Mẫu giấy triệu tập ly hôn mới nhất theo quy định của Tòa án năm 2023

mau-giay-trieu-tap-ly-hon-moi-nhat

Mẫu giấy triệu tập ly hôn là một trong những giấy tờ có giá trị pháp lý buộc đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan phải chấp hành theo nội dung của giấy triệu tập. Vậy mẫu giấy triệu tập ly hôn là gì? Tòa án gửi giấy triệu tập ly hôn nhưng vợ/chồng cố tình không đến thì phải làm sao? Ngay trong bài viết sau đây, Tổng đài tư vấn sẽ cung cấp mẫu giấy triệu tập ly hôn và giải đáp các câu hỏi liên quan đến mẫu giấy này. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05 để được luật sư tư vấn ly hôn nhanh chóng, miễn phí.

 

mau-giay-trieu-tap-ly-hon-moi-nhat
Mẫu giấy triệu tập ly hôn mới nhất theo quy định của Tòa án

Giấy triệu tập ly hôn của Tòa án là gì?

 

>> Giải đáp miễn phí về các trường hợp Tòa án gửi mẫu giấy triệu tập ly hôn đến đương sự, gọi ngay 1900.2525.05

Giấy triệu tập là biểu mẫu được sử dụng trong các hoạt động tố tụng để triệu tập các bên đương sự có liên quan đến một vụ việc/ vụ án đến cung cấp các thông tin liên quan để phục vụ cho quá trình tiến hành tố tụng dân sự hoặc hình sự diễn ra thuận lợi. Do đó, khi đương sự trong một vụ việc/ vụ án nhận được giấy này thì dù có vi phạm pháp luật hay không thì vẫn phải đến trong trường hợp này.

Mẫu giấy triệu tập ly hôn được ban hành trong giai đoạn tố tụng tại Tòa án, mang tính chất bắt buộc người bị triệu tập phải có mặt tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để lấy lời khai, xác minh những thông tin liên quan đến vụ, việc ly hôn. Mẫu giấy triệu tập ly hôn trong vụ, việc ly hôn được sử dụng cho đối tượng là vợ, chồng, những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vấn đề ly hôn.

Do tính chất bắt buộc phải thi hành nên khi nhận được mẫu giấy triệu tập ly hôn, người thuộc đối tượng này có nghĩa vụ buộc phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi đến, cụ thể là Tòa án nhân dân nơi giải quyết yêu cầu ly hôn của đương sự.

Mẫu giấy triệu tập ly hôn có giá trị pháp lý buộc đương sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan được nêu rõ trong giấy phải chấp hành. Trường hợp không chấp hành theo yêu cầu triệu tập sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật. Để hiểu rõ hơn về hình thức xử phạt đối với hành vi nêu trên, hãy nhấc máy gọi ngay đến đường dây nóng tư vấn luật hôn nhân gia đình 1900.2525.05 để biết thêm thông tin.

Mẫu giấy triệu tập ly hôn của Tòa án năm 2023

 

>> Lấy mẫu giấy triệu tập ly hôn của Tòa án ở đâu? Liên hệ ngay 1900.2525.05 để nhận tư vấn miễn phí.

Dưới đây là mẫu giấy triệu tập ly hôn mới nhất, chính xác nhất theo quy định của Tòa án.

Tải miễn phí mẫu giấy triệu tập ly hôn của Tòa án năm 2023 tại đây: mau-giay-trieu-tap-ly-hon-moi-nhat

TÒA ÁN NHÂN DÂN ……………………….

Số: ……………………………..

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

………….. , ngày ……. tháng ……. năm …………

GIẤY TRIỆU TẬP ĐƯƠNG SỰ

Ông/Bà: …………………………………….

Địa chỉ thường trú: …………………………

Tòa án nhân dân báo cho đương sự biết với tư cách: ………………………. trong vụ án ly hôn …………………………………………………………………………………………………

Đúng …….. giờ ……… ngày ……… tháng ……. năm ……….

Phải có mặt tại Tòa án nhân dân ………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………

Để giải quyết vụ án ly hôn ………………………………………..

(Khi đến Tòa án, đương sự cầm theo mẫu giấy triệu tập ly hôn này và các giấy tờ khác có liên quan đến vụ án.)

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN ………………………………………..

Thẩm phán

 

Trên đây là mẫu giấy triệu tập ly hôn mới nhất theo quy định của Tòa án, hy vọng đã giúp bạn có được mẫu đơn chính xác nhất. Để được hướng dẫn chi tiết và kỹ càng cách viết mẫu đơn này, bạn hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05. Đội ngũ luật sư luôn sẵn sàng hỗ trợ giải đáp miễn phí mọi lúc mọi nơi.

Tòa án gửi giấy triệu tập ly hôn nhưng vợ/chồng cố tình không đến thì phải làm sao?

 

Chị Như Quỳnh (Buôn Ma Thuột) có câu hỏi cần được tư vấn như sau:

Xin chào luật sư, tôi và anh Thanh quen biết nhau từ thời đại học, yêu nhau được 10 năm thì kết hôn và về chung sống cùng nhau. Trong quá trình chung sống, mặc dù có xảy ra mâu thuẫn nhưng cả hai đều cố gắng nhường nhịn để gìn giữ hạnh phúc gia đình. Tuy nhiên thời gian khiến anh dần thay đổi, điều này chứng minh bằng sự phản bội. Chồng tôi đã ngoại tình với một người phụ nữ khác đã có gia đình. Do bản thân không thể chấp nhận điều này nên tôi quyết định nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án để chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Do không chấp nhận ly hôn nên khi Tòa án gửi giấy triệu tập ly hôn anh Thanh đã không đến Tòa để giải quyết.
Vậy nên tôi muốn hỏi luật sư: Tòa án gửi giấy triệu tập ly hôn nhưng vợ/chồng cố tình không đến thì phải làm sao? Mong luật sư hỗ trợ giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Hướng dẫn chi tiết thủ tục ly hôn đơn phương NHANH CHÓNG, MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.2525.05

Trả lời:

Xin chào chị Như Quỳnh, đối với trường hợp Tòa án gửi mẫu giấy triệu tập ly hôn nhưng đương sự trong vụ, việc ly hôn cố tình không đến, luật sư xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, cụ thể:

“1. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

2. Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, việc vắng mặt khi đã được Tòa án đưa ra mẫu giấy triệu tập ly hôn sẽ giải quyết như sau:

+ Nguyên đơn có yêu cầu giải quyết việc ly hôn vắng mặt không có người đại diện tham gia, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt sẽ bị coi là từ bỏ việc khởi kiện, Tòa án Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn.

+ Bị đơn trong vụ án ly hôn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia, không có đơn đề nghị xét xử vắng sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố.

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt, không có người đại diện tham gia, không có đơn đề nghị xét xử vắng sẽ bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Như Quỳnh, như thông tin mà chị đã cung cấp là chồng chị không có mặt tại Tòa án theo mẫu giấy triệu tập ly hôn do không muốn ly hôn với chị. Theo đó, khi Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, chồng chị nhận được mẫu giấy triệu tập ly hôn nhưng không đến thì Tòa sẽ hoãn phiên xét xử. Tuy nhiên, nếu đến lần triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vợ/chồng vẫn cố tình không đến thì Tòa án mở phiên xét xử vắng mặt vợ/chồng.

Như vậy, bạn không cần lo lắng khi ly hôn vợ/chồng cố tình không đến theo mẫu giấy triệu tập ly hôn của Tòa án. Nếu đã được triệu tập hợp lệ nhưng không có lý do thì vụ án vẫn được xét xử khi đủ điều kiện. Nếu bạn vẫn chưa hiểu rõ hay cần sự giải đáp chi tiết hơn từ luật sư, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05 để được hỗ trợ nhanh chóng, miễn phí.

>> Xem thêm: Những trường hợp không được đơn phương ly hôn theo quy định 2023

 

co-mau-giay-trieu-tap-ly-hon-nhung-co-tinh-khong-den

Nhờ người thân đại diện ra Tòa án khi có giấy triệu tập ly hôn có được không?

 

Anh Phạm Bằng (Hà Nam) có câu hỏi như sau:

Xin chào luật sư tư vấn, tôi có một vấn đề liên quan đến thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa án như sau:

Tôi đã kết hôn được nhiều năm với vợ, do phát sinh nhiều vấn đề trong quan hệ gia đình nên vợ tôi nộp đơn lên Tòa án xin giải quyết ly hôn đơn phương. Bản thân tôi muốn hàn gắn nhưng vợ không chấp nhận nên không biết phải làm thế nào. Nay tôi vừa nhận được mẫu giấy triệu tập ly hôn được gửi đến từ Tòa án nơi vợ nộp đơn yêu cầu giải quyết.

Không may là tôi đang có lịch đi hẹn đi khám tại bệnh viện nên tôi không thể dời ngày. Tôi không biết có thể vắng mặt khi có mẫu giấy triệu tập ly hôn được hay không nên tôi muốn nhờ người thân lên Tòa án thay mình.

Vậy luật sư giải đáp giúp tôi trường hợp nhờ người thân đại diện ra Tòa án khi có giấy triệu tập ly hôn có được không? Tôi xin cảm ơn luật sư.

 

>> Ly hôn tòa triệu tập mấy lần? Liên hệ ngay 1900.2525.05 để nhận tư vấn miễn phí.

Trả lời:

Xin chào anh Phạm Bằng, cảm ơn câu hỏi mà anh đã gửi đến cho Tổng đài tư vấn. Căn cứ theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự, luật sư xin trả lời như sau:

Trường hợp có mẫu giấy triệu tập ly hôn của Tòa án, nếu như người bị triệu tập có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, năng lực hành vi dân sự thì sẽ phải tự mình có mặt tại Tòa án mà không được nhờ người thân đại diện ra Tòa án.

Trừ trường hợp người bị triệu tập không có khả năng điều khiển hành vi, không đủ nhận thức, cần phải có người đại diện theo pháp luật. Lúc này, Tòa án sẽ chỉ định ra người đại diện theo pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của họ.

Như vậy, đối với trường hợp của anh Phạm Bằng, anh phải trực tiếp đến Tòa án theo mẫu giấy triệu tập ly hôn mà không thể nhờ người thân đại diện mình khi anh có đầy đủ nhận thức, khả năng điều khiển hành vi, năng lực hành vi dân sự. Nếu Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà anh không đến được vì lý do chính đáng, anh có thể lên vào lần sau theo lần triệu tập thứ hai. Trường hợp này nếu như đã hai lần triệu tập hợp lệ mà anh vẫn không lên thì Tòa xét xử vắng mặt, vì vậy anh cần lưu ý sắp xếp thời gian đến Tòa án để đảm bảo tối đa quyền và lợi ích của mình.

Theo quy định pháp luật, không phải trường hợp nào cũng có người đại diện đến Tòa án thay cho đương sự khi có mẫu giấy triệu tập ly hôn. Vậy nếu trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật tham gia xét xử thì cần chuẩn bị những giấy tờ gì, thủ tục như thế nào, hãy gọi ngay đến Tổng đài tư vấn qua đường dây nóng 1900.2525.05 để được tư vấn luật chính xác nhất.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn không cần ra tòa – Hướng dẫn chi tiết từ A-Z

Một số vấn đề thường gặp khi triệu tập ly hôn

 

mot-so-van-de-thuong-gap-lien-quan-den-mau-giay-trieu-tap-ly-hon

Hồ sơ và trình tự ly hôn

 

Bạn Linh Đan (Yên Bái) có câu hỏi như sau:

Xin chào luật sư, tôi đang làm hồ sơ ly hôn với chồng do quá trình chung sống có quá nhiều mâu thuẫn, bất đồng phát sinh trong mọi vấn đề nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái; vấn đề tiền bạc; mối quan hệ bạn bè và xã hội; kể cả tình cảm của vợ chồng. Những cuộc cãi vã khiến cho mâu thuẫn ngày một lớn hơn, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không mang lại niềm hạnh phúc. Vậy nên ly hôn là quyết định cuối cùng của tôi.

Vậy luật sư cho tôi hỏi: hồ sơ và trình tự ly hôn nhanh chóng nhất như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong sớm nhận được giải đáp về vấn đề trên.

 

>> Luật sư tư vấn miễn phí về thời gian giải quyết hồ sơ, thủ tục ly hôn, gọi ngay 1900.2525.05

Trả lời:

Xin chào bạn Linh Đan, Tổng đài tư vấn đã nhận được câu hỏi về hồ sơ và trình tự ly hôn mà chị đã gửi đến cho đội ngũ luật sư của chúng tôi. Về vấn đề nêu trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

Về hồ sơ ly hôn, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ, tài liệu như sau:

+ Đơn xin ly hôn: Tùy thuộc vào trường hợp ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên mà sẽ có mẫu đơn khác nhau (bạn có thể thực hiện theo mẫu đơn ly hôn tại Tòa án);

+ Bản chính Giấy đăng ký kết hôn: Trường hợp không có bản chính do bị mất, có thể xin bản trích lục tại cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký kết;

+ Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu gia đình;

+ Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu vợ;

+ Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân/ hộ chiếu chồng;

+ Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con (trường hợp có con chung);

+ Bản sao chứng thực các tài liệu, chứng cứ chứng minh tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giấy tờ xe; sổ tiết kiệm…

Nhìn chung, về ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên đều giống nhau cơ bản về hồ sơ. Tuy nhiên, có sự khác biệt rõ ràng nhất là đơn, đối với ly hôn thuận tình là đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự/mẫu đơn ly hôn thuận tình, còn đối với ly hôn theo yêu cầu của một bên là đơn khởi kiện/đơn xin ly hôn đơn phương.

Do pháp luật không quy định cụ thể mẫu đơn chuẩn nên tên gọi có thể khác nhau, tuy nhiên nội dung đơn cần đáp ứng điều kiện có đầy đủ các nội dung cơ bản của nơi nhận, thông tin các bên, quan hệ hôn nhân, tài sản chung, con chung, công nợ chung và chữ ký cuối đơn.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ tiến hành theo trình tự, thủ tục như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn

Về thẩm quyền giải quyết ly hôn, theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

– Đối với trường hợp ly hôn thuận tình: theo quy định, vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để nộp hồ sơ và làm thủ tục ly hôn thuận tình.

– Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên/ ly hôn đơn phương: căn cứ theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ. Theo đó, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Vậy nên, trong trường hợp đơn phương ly hôn, bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Lưu ý: Thẩm quyền giải quyết ly hôn, trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài thì Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Bạn có thể lựa chọn một trong ba hình thức sau đây để nộp hồ sơ ly hôn, cụ thể:

+ Nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án;

+ Nộp hồ sơ thông qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh để chuyển hồ sơ đến Tòa án;

+ Nộp online thông qua cổng thông tin điện tử của Tòa án nơi giải quyết ly hôn (nếu có);

Bước 2: Tòa án nơi có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ ly hôn

Sau khi xem xét hồ sơ ly hôn do người có yêu cầu giải quyết vụ, việc ly hôn nộp lên Tòa án theo quy định pháp luật, trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Tòa án sẽ phân công Thẩm phán tiếp nhận và xử lý, ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn cho người có yêu cầu.

Án phí ly hôn không có giá ngạch ở cấp sơ thẩm hiện nay là 300.000 đồng, ly hôn có giá ngạch tùy theo giá trị tài sản yêu cầu phân chia mà mức án phí sẽ nộp là khác nhau, thấp nhất là 300.000 đồng, cao nhất là 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. Sau khi nộp tiền án tạm ứng án phí tại Cơ quan thi hành án dân sự, bạn chuyển lại biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án để Tòa ra thông báo thụ lý.

Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn không được thụ lý do không đầy đủ và hợp lệ, Tòa án ra thông báo cho đương sự sửa đổi, bổ sung. Trường hợp từ chối giải quyết sẽ phải có một thông báo nêu rõ lý do cụ thể gửi cho đương sự được biết.

Bước 4: Tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án

Các giai đoạn tố tụng tại Tòa án bao gồm các công việc cơ bản như:

+ Tổ chức phiên lấy lời khai, ý kiến, quan điểm của các đương sự và những người liên quan về yêu cầu giải quyết ly hôn của đương sự;

+ Mở phiên họp hòa giải, phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ;

+ Thu thập thêm tài liệu, chứng cứ trường hợp để bổ sung vào hồ sơ ly hôn trong trường hợp hồ sơ chưa cần đủ.

Bước 5: Tòa án ban hành quyết định hoặc bản án ly hôn

Sau buổi hòa giải, nếu hòa giải không thành, đồng thời đáp ứng đủ các điều kiện, căn cứ để ly hôn thì Tòa án ra thông báo về việc mở phiên tòa sơ thẩm quyết quyết vụ án ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng khi ly hôn đơn phương hoặc ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận giữa các đương sự.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Linh Đan, nếu muốn ly hôn với chồng, chị sẽ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên nộp tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết ly hôn. Tùy thuộc vào hình thức ly hôn mà chị lựa chọn mà quá trình tiến hành thủ tục tại Tòa án sẽ có sự khác biệt cơ bản, tuy nhiên vẫn được đảm bảo thực hiện theo các bước mà luật sư đã nêu trên.

Trên đây là hồ sơ, trình tự thủ tục tiến hành ly hôn tại Tòa án. Trong quá trình tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án, nếu bạn gặp phải bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào, hãy gọi ngay đến hotline 1900.2525.05 để được luật sư tiếp nhận, hỗ trợ giải đáp nhanh chóng, miễn phí.

>> Xem thêm: Thủ tục ly hôn khi không có chứng minh thư, chứng minh nhân dân của chồng/vợ

Quyền nuôi con sau khi ly hôn

 

Chị Phương Linh (Hà Tĩnh) có câu hỏi như sau:

Xin chào luật sư, tôi và chồng kết hôn được nhiều năm, đã có với nhau hai người con chung, một bé chưa tròn hai tuổi và một bé năm nay 10 tuổi. Do cuộc sống hôn nhân không mang lại hạnh phúc cho cả hai, mặc dù đã cố gắng tiếp nhận hàn gắn nhưng không thể nên bản thân tôi đang có ý định đề cập đến việc ly hôn nhưng tôi không biết mình có được quyền nuôi cả hai con sau ly hôn không. Tôi hiện tại chỉ cần nuôi con mà không cần bất kỳ tài sản nào.

Vậy luật sư có thể tư vấn giúp tôi về quyền nuôi con khi ly hôn không? Tôi có đủ khả năng giành quyền nuôi con trong trường hợp không thỏa thuận được với chồng không? Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Hướng dẫn giành quyền nuôi con khi ly hôn hợp pháp, miễn phí, gọi ngay 1900.2525.05

Trả lời:

Xin chào chị Linh, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, về quyền nuôi con sau khi ly hôn, theo quy định pháp luật hiện hành, luật sư xin trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn, theo đó việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.

Sau ly hôn, vợ chồng sẽ chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quy định của pháp luật, tuy nhiên vẫn tồn tại mối quan hệ giữa cha, mẹ, con. Đối với các trường hợp con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan thì sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn trước hết sẽ giải quyết căn cứ vào sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp vợ chồng thỏa thuận được, các thỏa thuận trên là hợp pháp đảm bảo lợi ích phát triển về mọi mặt của con, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết dựa trên thỏa thuận đó để quyết định ai là người trực tiếp nuôi con sau khi cha mẹ ly hôn. Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được, quyền trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ do Tòa án quyết định dựa theo quy định pháp luật và mọi mặt yếu tố phát triển cho trẻ. Điều này đã được nêu rõ tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

Lưu ý: Thỏa thuận người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn và nghĩa vụ cấp dưỡng phải đảm bảo các yếu tố sau:

+ Sự tự nguyện thỏa thuận xuất phát từ ý chí của các bên, không có yếu tố dụ dỗ, cưỡng bức, đe dọa, ép buộc tiến hành thỏa thuận.

+ Đảm bảo được quyền và lợi ích chính đáng của các con về mọi mặt, có xem xét đến các yếu tố của người trực tiếp nuôi con, bao gồm: nhân phẩm, đạo đức; thu nhập; không có tệ nạn xã hội; không có lối sống đồi trụy

Ngoài ra, về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn, tại Khoản 3 Điều này cũng quy định về quyền trực tiếp nuôi con dành cho người mẹ như sau:

“3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào con dưới 36 tháng tuổi cũng do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng sau ly hôn. Trong một số trường hợp khác nếu vợ chồng có thỏa thuận hoặc người chồng chứng minh người vợ không đủ khả năng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con dưới 36 tháng tuổi sau khi ly hôn thì người chồng có thể sẽ giành được quyền nuôi con.

Pháp luật cũng quy định khi ly hôn nếu có con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con muốn được sống chung cùng với ai sau khi cha mẹ ly hôn.

Như vậy, đối với trường hợp của chị Linh, nếu vợ chồng có thể thể thỏa thuận được về quyền nuôi con sau ly hôn, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết theo thỏa thuận đó. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ giải quyết như sau:

+ Đối với bé 2 tuổi, nếu chị có đủ điều kiện, chị sẽ là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn;

+ Đối với bé 10 tuổi, theo quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của bé và các yếu tố khác để quyết định ai là người trực tiếp nuôi con.

Vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn sẽ được giải quyết theo nguyên tắc nêu trên. Tuy nhiên, thực tế việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn chịu nhiều tác động của các yếu tố khác nhau. Vậy làm cách nào để có thể giành quyền nuôi con một cách hợp pháp và nhanh chóng nhất, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05 để nhận được sự hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất.

Chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào?

 

Chị Khánh Vân (Nghệ An) có câu hỏi:

Xin chào luật sư, em gái tôi kết hôn được hơn 10 năm. Tuy nhiên sau khoảng thời gian chung sống dài ngày, chồng của em gái tôi bắt đầu có hành vi ngoại tình, thường xuyên xa lánh, không quan tâm chăm sóc đến vợ, con và gia đình nội ngoại hai bên. Gần đây, em gái tôi đã nộp đơn lên Tòa án để yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương do không thể thoả thuận được với chồng.

Hiện tại em tôi đang có thắc mắc về vấn đề chia tài sản sau khi ly hôn như thế nào do vợ chồng em gái tôi có một ngôi nhà tuy nhiên người đứng tên lại là chồng em gái. Vì vậy tôi rất hy vọng được lắng nghe giải đáp từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Không thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con có bị xử phạt không? Gọi ngay 1900.2525.05

Trả lời:

Chào chị Khánh Vân, đối với câu hỏi về phân chia tài sản sau khi ly hôn, dựa trên các quy định pháp luật hiện hành về hôn nhân và gia đình, luật sư xin được giải đáp câu hỏi của chị như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Theo đó, tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn sẽ được giải quyết như sau:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Theo quy định pháp luật nêu trên, việc chia tài sản khi ly hôn trước hết sẽ dựa theo sự thỏa thuận của cả hai. Thỏa thuận này có thể là thỏa thuận đã được xác lập khi vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc chế độ tài sản theo luật định.

Trường hợp hai vợ chồng không thể thoả thuận được, nếu có yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án sẽ phân chia theo quy định của pháp luật. Việc phân chia sẽ xem xét và giải quyết dựa trên nhiều yếu tố mà chúng tôi đã nêu trên. Tòa án có quyền phân chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị tùy vào yêu cầu của các bên cũng như các điều kiện thực tế khác. Quy định này góp phần hạn chế những hệ quả xấu khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, nếu chia bằng hiện vật thì phải đảm bảo vật phải sử dụng được sau khi chia.

Đối với trường hợp em gái của chị Khánh Vân, nếu ngôi nhà là kết quả được gây dựng nên từ tài sản chung của vợ chồng, hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì khi ly hôn vợ chồng đều có quyền đối với tài sản nêu trên. Do đó, em gái chị cũng được phân chia ngôi nhà này theo giá trị hoặc theo hiện vật theo quyết định của Tòa án.

Trên đây là nguyên tắc chia tài sản sau khi ly hôn. Trên thực tế đây là một vấn đề vô cùng phức tạp và mất nhiều thời gian của Tòa án cũng như các đương sự. Vậy nên để thực hiện thủ tục trên một cách nhanh chóng nhất nhưng vẫn đảm bảo được quyền lợi của các bên, bạn hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05, mọi vướng mắc của bạn sẽ được luật sư của chúng tôi giải quyết miễn phí.

Nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn như thế nào?

 

Anh Nam Trường (Hà Nội) có câu hỏi như sau:

Chào luật sư, tôi là Nam Trường, hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại thành phố Hà Nội. Tôi và vợ đã kết hôn được 5 năm, hiện tại đang chuẩn bị ly hôn vì phát sinh nhiều mâu thuẫn bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong quá trình chung sống, cả hai đã vay một khoản tại ngân hàng là 500 triệu đồng để đầu tư kinh doanh. Khi ly hôn, vợ chồng thoả thuận sẽ chia đôi số nợ trên để trả cho ngân hàng.

Vậy luật sư cho tôi hỏi nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn như thế nào? Liệu việc phân chia tài sản cả hai có thể tự thỏa thuận được không hay phải tuân theo thỏa thuận của Tòa án. Toi xin chân thành cảm ơn.

 

>> Giải đáp miễn phí về cách xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.2525.05

Trả lời:

Xin chào anh Nam Trường, cảm ơn câu hỏi mà anh đã gửi đến đội ngũ luật sư của Tổng đài tư vấn. Về vấn đề nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn, luật sư xin đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng, cụ thể:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn, cụ thể:

“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.

Điều 37 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng. Theo đó, nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm; nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ chồng phải cùng chịu trách nhiệm liên đới đối với khoản nợ đó.

Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp vợ chồng ư phát sinh nợ chung cùng nhau với bên thứ ba thì khi ly hôn cũng phải có nghĩa vụ chung để trả nợ. Bởi vì ly hôn chỉ chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng chứ không chấm dứt các nghĩa vụ các nợ khi cùng xác lập giao dịch với người thứ ba, các giao dịch trên vẫn vẫn có hiệu lực bình thường.

Về nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn, trước hết vợ chồng có thể thỏa thuận, phân chia với nhau về việc thực hiện nghĩa vụ nêu trên với bên thứ ba có quyền và nghĩa vụ liên quan. Sau khi thỏa thuận, nội dung trên sẽ được ghi vào đơn ly hôn để Tòa án công nhận thỏa thuận.

Đồng thời, để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ tốt nhất, ngoài việc trình bày thỏa thuận trong đơn ly hôn, vợ chồng nên lập một văn bản ghi rõ nội dung thỏa thuận giữa hai bên nghĩa vụ trả nợ cho những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến đảm bảo hiệu lực pháp lý cũng như bảo đảm quyền lợi của các bên khi không may phát sinh tranh chấp. Trường hợp các bên không thể thỏa thuận nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, pháp luật không có quy định là về nghĩa vụ trả nợ của vợ chồng sau khi ly hôn phải thực hiện theo sự phân chia của Tòa án. Tòa án chỉ giải quyết nghĩa vụ nêu trên khi vợ chồng không thể thỏa thuận được với nhau.

Như vậy về thỏa thuận của vợ chồng anh Nam Trường, Tòa án hoàn toàn tôn trọng. Đối với trường hợp của anh Nam Trường, nếu như vợ chồng anh đã thỏa thuận được với nhau về nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn thì anh chị sẽ viết nội dung thỏa thuận nêu trên vào tờ đơn xin ly hôn của mình.

Tuy nhiên về trình bày nghĩa vụ trả nợ cho bên thứ ba trong đơn, anh chị cần lưu ý, nội dung thỏa thuận cần trình bày chi tiết cụ thể về khoản nợ như: thời gian vay, thời hạn trả, vay ai, ở đâu, số tiền bao nhiêu, lãi suất… và nghĩa vụ của các bên.

Hy vọng với những giải đáp trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về nghĩa vụ trả nợ sau ly hôn. Để hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục xác lập, phân chia, thực hiện nghĩa vụ trên, gọi ngay 1900.2525.05 để được luật sư hướng dẫn chi tiết và cụ thể các bước từ A – Z.

Như vậy bài viết trên đây của Tổng đài tư vấn đã cung cấp cho bạn mẫu giấy triệu tập ly hôn và nội dung các quy định pháp luật có liên quan đến thủ tục ly hôn tại Tòa án. Nếu như bạn gặp phải bất kỳ khó khăn nào về hồ sơ, thủ tục yêu cầu giải quyết ly hôn hay có vướng mắc cần giải đáp liên quan đến luật hôn nhân gia đình, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.2525.05 để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng, miễn phí từ đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi.

  1900252505