Cách phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào? Cần biết gì để không thiệt?

văn phòng luật sư quận 5

Cách phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào? Thực tế, có một số vụ việc ly hôn có thể diễn ra suôn sẻ, ly hôn không có tranh chấp nhưng cũng có những vụ việc ly hôn phức tạp hơn khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản và con cái. Trong trường hợp hai bên tự thỏa thuận được với nhau để giải quyết tranh chấp đó thì sẽ tiết kiệm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, nếu trong trường hợp các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Trong bài viết này, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp toàn bộ thông tin liên quan đến nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn một cách đầy đủ, chính xác nhất theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ giải quyết vụ việc thực tế, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời!

cach-chia-tai-san-khi-ly-hon
Cách chia tài sản khi ly hôn như thế nào năm 2023?

Chia tài sản khi ly hôn là gì?

>> Luật sư tư vấn chính xác quy luật chia tài sản khi ly hôn mới nhất, gọi ngay 1900.633.727

Tranh chấp về chia tài sản khi ly hôn được xem là tranh chấp khi vợ chồng không thỏa thuận hay thống nhất được với nhau về vấn đề phân chia tài sản khi chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Tranh chấp về chia tài sản vợ chồng khi ly hôn là một trong những loại tranh chấp phổ biến nhất khi chấm dứt quan hệ hôn nhân bên cạnh những vấn đề tranh chấp khác như tranh chấp về quyền nuôi con, quyền và nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, về nợ chung,…

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến chia tài sản khi ly hôn như thế nào theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn pháp luật chính xác nhất!

3 thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung

>> Luật sư tư vấn chính xác thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng, gọi ngay 1900.633.727

Tài sản chung vợ chồng bao gồm:

● Tài sản do vợ, chồng tạo ra hoặc thu nhập từ việc lao động, sản xuất, kinh doanh, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ khi phát sinh từ tài sản riêng sau khi đã chia;

● Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn trừ trường hợp có thừa kế riêng, tặng riêng, cho riêng hoặc thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong đó, tài sản chung vợ chồng là phần tài sản thuộc sở hữu chung và hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu cuộc sống của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ và chồng.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về chế độ tài sản chung vợ chồng, pháp luật luôn tôn trọng việc tự thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn của các cặp vợ chồng. Từ đó có thể thấy, việc phân chia tài sản vợ chồng có thể được thực hiện tại ba (03) thời điểm: trong thời kỳ hôn nhân, ngay tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn tùy thỏa thuận đôi bên.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến thời điểm phân chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được Luật sư tư vấn chính xác nhất!

2 loại tài sản không phải chia khi ly hôn

>> Luật sư tư vấn khi ly hôn thì tài sản chia như thế nào, gọi ngay 1900.633.727 

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có thể có tài sản chung và/hoặc có tài sản riêng; cũng chính vì thế, khi thực hiện quá trình ly hôn, việc phân chia phần tài sản này cũng sẽ được dựa theo thỏa thuận của cả hai người. Theo đó, có hai (02) loại tài sản sau đây sẽ không phải chia khi hai vợ chồng ly hôn:

● Tài sản được thỏa thuận không phân chia. Khi thực hiện tự nguyện và thỏa thuận về phần tài sản chung, Tòa án sẽ công nhận thỏa thuận này (nguyên tắc giải quyết theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014);

● Tài sản riêng của vợ, chồng: Một số tài sản riêng được cho là của vợ/chồng, như: Quyền tài sản với đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có trước khi kết hôn; Tài sản được thừa kế riêng, tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân,…(trích theo Điều 11 Nghị định 126/2014 của Chính phủ)

Vì vậy, đối với những loại tài sản riêng này, vì không có sự đóng góp của người còn lại nên người này sẽ không được yêu cầu Tòa án phân chia.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề tài sản khi ly hôn chia như thế nào theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn chính xác nhất!

Chia tài sản khi ly hôn thế nào?

>> Luật sư tư vấn chính xác phân chia tài sản khi ly hôn như thế nào, gọi ngay 1900.633.727

Một số nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định mới nhất 2023

Sau đây là một số nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp tài sản sau ly hôn cần lưu ý:

● Ưu tiên sự thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn: Việc tự nguyện thỏa thuận giữa hai vợ chồng với nhau về việc phân chia tài sản sẽ được Tòa án tôn trọng và ưu tiên (tại Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Trường hợp cả hai không thỏa thuận được và có yêu cầu thì Tòa án cần xem xét việc áp dụng quy định của pháp luật lên chế độ tài sản của vợ chồng:

(1) Trường hợp nếu không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận này đã bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ: thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

(2) Trường hợp nếu đã có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị tuyên bố vô hiệu toàn bộ bởi Tòa án: áp dụng các nội dung của văn bản để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.

Khi giải quyết quá trình chia tài sản vợ chồng khi ly hôn, nếu có yêu cầu thỏa thuận bị vô hiệu thì Tòa án cần xem xét và giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

● Nghĩa vụ đối với người thứ ba: Trong quá trình chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án cần xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để từ đó đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp một trong hai bên hoặc cả hai có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án cần phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Nếu người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

● Xác định giá trị tài sản: Tài sản chung của vợ chồng hay tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo nguyên tắc bằng với giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

● Xác định quyền và lợi ích hợp pháp của một số đối tượng có liên quan: Trong quá trình giải quyết, Tòa án phải xem xét những thông tin liên quan để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn

Dưới đây là các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản trong quá trình ly hôn mà các bên cần lưu ý:

● Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: được xem là tình trạng về năng lực pháp luật, hành vi, sức khỏe, tài sản và khả năng lao động sau khi ly hôn của vợ, chồng và các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản. Sau ly hôn, bên gặp khó khăn hơn sẽ được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên còn lại hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì cuộc sống với điều kiện phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình.

● Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung: được hiểu là sự đóng góp về tài sản cá nhân, thu nhập, công việc trong việc duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ/chồng ở nhà chăm sóc gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của người vợ/chồng đi làm. Bên nào có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được phân chia phần tài sản nhiều hơn so với đối phương.

● Lợi ích chính đáng của các bên để tiếp tục lao động tạo thu nhập: Việc chia tài sản chung phải bảo đảm cho các bên đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục làm việc tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ngoài việc chia đôi chia đôi tài sản giải quyết các vụ ly hôn, Tòa án còn căn cứ vào các yếu tố nêu trên để có được những phương án giải quyết hợp lý.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ giải quyết nhanh chóng – chính xác!\

chia-tai-san-khi-ly-hon
Chia tài sản khi ly hôn: Cần biết gì để không bị thiệt?

Chia tài sản khi ly hôn trong một số trường hợp cụ thể

Sống chung với gia đình, chia tài sản khi ly hôn thế nào?

Tổng đài tư vấn nhận được câu hỏi của chị Uyên (Bắc Ninh) như sau:

“Xin chào Luật sư! Tôi có một vấn đề mong Luật sư giải đáp như sau: Vợ chồng tôi sau khi kết hôn thì sống cùng với gia đình nhà tôi (nhà vợ). Hiện tại, chúng tôi mong muốn ly hôn thì tài sản khi ly hôn chia như thế nào?

Xin chân thành cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư tư vấn cách phân chia tài sản của vợ chồng khi sống chung với gia đình, gọi ngay 1900.633.727

Trả lời:

Chào chị Uyên! Cảm ơn chị đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi! Đối với câu hỏi của chị, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ vào Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, cách chia tài sản trong trường hợp vợ, chồng sống chung với gia đình đã được hướng dẫn cụ thể như sau:

● Trường hợp nếu không xác định được tài sản vợ chồng và tài sản chung của gia đình: Căn cứ vào công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình để chia một phần tài sản cho vợ, chồng.

Tuy nhiên, nếu có sự tranh chấp trong việc chia tài sản, hai bên có thể đưa ra thỏa thuận giải quyết hoặc đề nghị trọng tài giải quyết vấn đề. Nếu không được giải quyết bằng thỏa thuận hoặc trọng tài, vụ việc sẽ được đưa ra tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam.

● Trường hợp đã xác định được tài sản vợ chồng trong tài sản chung gia đình: Căn cứ vào phần tài sản đã xác định của vợ, chồng trong tài sản chung để chia đôi có căn cứ vào các yếu tố: Công sức đóng góp, lỗi của các bên…”

Do đó, việc hai vợ chồng chị Uyên cần làm hiện tại là xác định phần tài sản của vợ chồng trong phần tài sản chung của gia đình bên cạnh những yếu tố về công sức đóng góp và lỗi các bên để quá trình phân chia tài sản được diễn ra một cách êm đẹp.

Trong trường hợp chị Uyên còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quy định về chia tài sản khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình , hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình chính xác, cụ thể!

Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ vào Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13, Tổng đài tư vấn trả lời câu hỏi của anh như sau:

● Đối với trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản riêng của vợ, chồng:

Dựa theo khoản 1 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.

Tài sản riêng của vợ hoặc chồng là những tài sản: thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng trước khi tiến tới hôn nhân; được thừa kế hoặc tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân; được chia riêng cho vợ hoặc chồng; phục vụ nhu cầu thiết yếu của mỗi bên hoặc theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng.

Như vậy, trường hợp hai vợ chồng ly hôn mà một trong hai bên có căn cứ chứng minh rằng quyền sử dụng đất thuộc phần tài sản riêng của mình thì người còn lại sẽ không có bất cứ quyền nào yêu cầu phân chia quyền sử dụng đất này.

● Đối với trường hợp quyền sử dụng đất thuộc phần tài sản chung của vợ chồng

Theo khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau kết hôn sẽ thuộc phần tài sản chung của cả hai vợ chồng, trừ trường hợp được tặng/cho riền, thừa kế riêng, hoặc có được bằng việc giao dịch tài sản riêng.

Việc thực hiện chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng trong quá trình ly hôn sẽ căn cứ dựa trên khoản 2 Điều 62 Luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể:

– Đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản: Nếu vợ chồng đều có nhu cầu sử dụng thì phân chia theo thỏa thuận hoặc theo yêu cầu để Tòa án giải quyết; Nếu chỉ một bên đơn phương có nhu cầu trực tiếp sử dụng thì phải thanh toán cho bên còn lại giá trị quyền mà họ được hưởng đối với phần đất đó.

Trong trường hợp vợ chồng có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn, quyền sử dụng này được tách ra và phân chia theo điều khoản nói trên.

– Đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp trồng rừng, đất ở: phân chia theo quy định

– Các loại đất khác: chia theo quy định của pháp luật về đất đai. Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Sự đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

+ Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

● Đối với trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình

Theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật hôn nhân và Gia đình 2014, trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình.

Việc chia một phần trong khối tài sản chung được thực hiện qua việc vợ chồng thỏa thuận với gia đình, nếu không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng anh sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình thì có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến chia tài sản khi ly hôn là quyền sử dụng đất, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ giải quyết nhanh nhất!

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Anh Tiến (Hà Nội) có gửi đến Tổng đài tư vấn câu hỏi như sau:

“Vợ chồng tôi hiện đang trong quá trình ly hôn và phân chia tài sản, chúng tôi có thực hiện kinh doanh và quản lý chung một quán ăn trong phố. Vậy vấn đề phân chia tài sản đối với quán ăn này sẽ được thực hiện thế nào?”

 

>> Luật sư tư vấn cách chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh chính xác nhất, gọi ngay 1900.633.727

Trả lời:

Chào anh Tiến! Cảm ơn anh đã để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi! Đối với câu hỏi trên, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:

Căn cứ vào Điều 36 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: “Trong trường hợp vợ chồng có thỏa thuận về việc một bên đưa tài sản chung vào kinh doanh thì người này có quyền tự mình thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung đó. Thỏa thuận này phải lập thành văn bản.”

Do đó, anh Tiến cần xem xét lại những văn bản thỏa thuận trước đó của vợ chồng anh về việc đóng góp những tài sản chung nào để kinh doanh quán ăn.

Từ đó, anh sẽ xác định quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên còn lại phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến chia tài sản khi ly hôn đối với trường hợp tài sản được đưa vào kinh doanh, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn luật chính xác nhất!

Có được đòi chia tài sản sau khi đã ly hôn nhiều năm?

>> Luật sư tư vấn chính xác có được đòi chia tài sản khi vợ chồng đã ly hôn nhiều năm, gọi ngay 1900.633.727

Dựa trên quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016, vợ, chồng khi ly hôn có quyền tự nguyện thỏa thuận với nhau về toàn bộ vấn đề, trong đó có phân chia tài sản chung của vợ chồng.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi vợ chồng ly hôn, tài sản của vợ chồng sẽ được chia theo quy định tại thời điểm ly hôn. Tức là nếu sau khi ly hôn một thời gian, bạn muốn đòi chia tài sản thì sẽ rất khó khăn vì phải có căn cứ để đòi và phải chứng minh được tài sản đó thuộc về mình.

Tuy nhiên, trong trường hợp sau khi ly hôn, bạn phát hiện ra rằng có tài sản chưa được chia đối với người cũ, bạn có quyền đòi chia tài sản đó. Trong trường hợp này, bạn cần phải cung cấp đầy đủ các bằng chứng để chứng minh tài sản đó là tài sản chung và chưa được chia.

Nếu người cũ không đồng ý chia tài sản hoặc không đưa ra phương án chia tài sản hợp lý, bạn có thể yêu cầu trọng tài giải quyết hoặc đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp này, bạn cần phải chịu chi phí và thời gian cho quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến chia tài sản khi ly hôn đã được nhiều năm, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ giải quyết nhanh chóng, chính xác!

Vợ/chồng không chịu chia tài sản phải làm thế nào?

>> Luật sư tư vấn cách giải quyết khi chồng không chịu chia tài sản nhanh gọn nhất, gọi ngay 1900.633.727

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì việc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn sẽ do các bên tự nguyện thoả thuận với đối phương. Nếu không thể thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết. Do vậy, khi ly hôn, nếu chồng/ vợ không chịu chia tài sản thì bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Nếu vợ/chồng không chịu chia tài sản theo quy định của pháp luật, bạn có thể làm theo các bước sau đây:

Thử đàm phán: Trước khi đưa vụ việc ra tòa án, bạn có thể thử đàm phán với chồng/vợ để tìm ra phương án hợp lý cho việc chia tài sản. Nếu đàm phán không thành công, bạn có thể tiếp tục với các bước tiếp theo.

Yêu cầu trọng tài giải quyết: Nếu đàm phán không thành công, bạn có thể yêu cầu trọng tài giải quyết vấn đề chia tài sản. Trọng tài sẽ làm việc với cả hai bên để tìm ra phương án chia tài sản hợp lý và công bằng.

Đưa vụ việc ra tòa án: Nếu cả hai bước trên đều không thành công, bạn có thể đưa vụ việc ra tòa án để giải quyết. Tòa án sẽ tiến hành xem xét, tìm hiểu và đưa ra phán quyết về việc chia tài sản dựa trên quy định của pháp luật.

Trong quá trình giải quyết vụ việc, bạn cần cung cấp đầy đủ bằng chứng để chứng minh các tài sản thuộc về mình, và nếu cần, bạn có thể thuê luật sư để đại diện cho mình trong quá trình giải quyết tranh chấp tài sản.

Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn khi vợ/chồng không chịu phân chia, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng!

Thủ tục khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản sau ly hôn

Hồ sơ khởi kiện chia tài sản sau khi ly hôn

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ yêu cầu chia tài sản khi ly hôn, gọi ngay 1900.633.727

Khi yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

● Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung sau ly hôn;

● Các tài liệu chứng cứ kèm theo;

● Chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc các giấy tờ tùy thân khác;

● Sổ hộ khẩu;

● Bản án hoặc quyết định của Tòa án về việc đã ly hôn;

● Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng.

Thẩm quyền giải quyết chia tài sản sau khi ly hôn

Theo quy định tại Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết hôn nhân gia đình nói chung và chia tài sản sau khi ly hôn nó riêng thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện.

Theo quy định tại Điều 39 Bộ Luật tố tụng dân sự thì thẩm quyền về lãnh thổ khi giải quyết yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú.

Lưu ý: Khi yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn đối với tài sản là bất động sản thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

Thủ tục phân chia tài sản khi ly hôn

>> Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.633.727

Bước 1: Nộp hồ sơ

Nguyên đơn mang đầy đủ bộ hồ sơ nêu trên đến nộp cho cơ quan có thẩm quyền.

Bước 2: Nộp án phí và thủ lý vụ án

Tòa án sẽ thực hiện nhận đơn yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải thực hiện nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Sau đó tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu đáp ứng đủ điều kiện thụ lý, Thẩm phán được phân công sẽ ra thông báo nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm, nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu nguyên đơn bổ sung hoàn thiện trong thời hạn năm (05) ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Về điều kiện thụ lý yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn như sau:

● Chủ thể khởi kiện yêu cầu khởi kiện: chủ thể khởi kiện vụ án dân sự là người có đủ năng lực hành vi dân sự hoặc cơ quan, tổ chức thành lập hợp pháp và có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015: Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án.

● Thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Để vụ án được thụ lý, đơn khởi kiện phải được gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết, xét xử. Việc xác định đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết trước hết cần xác định tranh chấp đó có thuộc thẩm quyền Tòa án hay không: cả về thẩm quyền theo cấp xét xử và thẩm quyền theo lãnh thổ.

● Vụ án chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.

● Các điều kiện khác: Ngoài các điều kiện trên, để vụ án được thụ lý thì đơn khởi kiện phải thỏa mãn các nội dung cơ bản theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2015 và kèm theo đơn khởi kiện, người khởi kiện phải cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

Bước 3: Xét xử vụ án

Sau khi vụ án được thụ lý, trong thời hạn bốn (04) tháng kể từ ngày thụ lý, Tòa án phải tiến hành quá trình chuẩn bị xét xử. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng thì Tòa án có thể quyết định gia hạn thêm với thời hạn không quá hai (02) tháng.

Thẩm phán sẽ mở phiên tòa sơ thẩm khi đã nghiên cứu hồ sơ cũng như là những tài liệu, chứng cứ mà các bên cung cấp khi đó sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp. Khi Tòa án ra bản án, quyết định mà các bên không đồng ý thì có thể kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.

Thời gian để giải quyết chia tài sản chung sau khi ly hôn tại cấp sơ thẩm từ khoảng bốn (04) đến sáu (06) tháng (trường hợp vụ án phức tạp có thể kéo dài hơn dự kiến), còn giải quyết ly hôn tại cấp phúc thẩm có thời gian trong khoảng từ ba (03) đến bốn (04) tháng (trường hợp có kháng cáo).

Trong quá trình thực hiện thủ tục yêu cầu phân chia tài sản khi ly hôn, nếu bạn đọc gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được Luật sư tư vấn miễn phí!

Tài sản phân chia sau ly hôn có được miễn phí trước bạ hay không?

>> Luật sư tư vấn chính xác cách tính án phí chia tài sản khi ly hôn theo quy định, gọi ngay 1900.633.727

Căn cứ vào Điểm c Khoản 16 Điều 5 Thông tư số 301/2016/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về miễn lệ phí trước bạ quy định:

“…Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng được miễn nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:

…c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng của hộ gia đình do một người trong hộ gia đình đứng tên (bao gồm cả đồng sở hữu tài sản), khi phân chia tài sản đó cho các thành viên trong gia đình đăng ký lại;

Thành viên hộ gia đình phải là người có quan hệ gia đình theo Luật Hôn nhân và gia đình và cùng hộ khẩu thường trú với người đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng…;”

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng sau khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do Tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này không được miễn lệ phí trước bạ.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến lệ phí chia tài sản khi ly hôn theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn chính xác nhất!

Con cái có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?

>> Luật sư tư vấn chính xác khi ly hôn con có được chia tài sản không, gọi ngay 1900.633.727

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, con cái được coi là người thừa kế của cha mẹ. Trong trường hợp cha mẹ ly hôn và có tài sản chung, tài sản đó sẽ được chia thành hai phần bằng nhau giữa cha mẹ (nếu không có thỏa thuận khác). Sau đó, mỗi phần sẽ được chia đều cho các con.

Vì vậy, con cái có quyền được chia tài sản từ tài sản chung của cha mẹ sau khi cha mẹ ly hôn. Tuy nhiên, việc chia tài sản phải tuân thủ các quy định của pháp luật và phải được thực hiện đúng thủ tục. Cụ thể, tài sản được chia phải được xác định chính xác và công bằng, và cần có sự thống nhất giữa các bên về phương án chia tài sản hoặc thông qua quy trình giải quyết tranh chấp tài sản theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề khi vợ chồng ly hôn con có được chia tài sản không, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn pháp luật chính xác nhất!

Dịch vụ tư vấn phân chia tài sản khi ly hôn của Tổng Đài Tư Vấn

>> Liên hệ Luật sư giỏi tư vấn và hỗ trợ trực tiếp giải quyết phân chia tài sản khi ly hôn NHANH CHÓNG – ĐẢM BẢO QUYỀN LỢI HỢP PHÁP, gọi ngay 1900.633.727

Nội dung dịch vụ tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn

Dưới đây là toàn bộ những nội dung về vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn mà Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn trực tiếp hỗ trợ khách hàng:

● Tư vấn về xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân/khi ly hôn và sau ly hôn;

● Thủ tục chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân/khi ly hôn và sau ly hôn;

● Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn;

● Tư vấn thỏa thuận phân chia tài sản khi ly hôn;

Hướng dẫn việc chia tài sản khi ly hôn;

● Tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn thuận tình;

● Tư vấn chia tài sản sau khi ly hôn đơn phương;

● Tư vấn chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận;

● Tư vấn quy định phân chia tài sản khi ly hôn có yếu tố nước ngoài;

● Xác định các khoản nợ chung, nợ riêng của vợ/chồng;

● Trách nhiệm liên đới các khoản nợ chung của vợ chồng;

● Giải quyết tranh chấp nợ chung.

Tại sao khách hàng nên sử dụng dịch vụ tư vấn của Tổng Đài Tư Vấn?

● Dịch vụ chia tài sản sau khi ly hôn của vợ chồng bạn sẽ được đảm nhiệm bởi các chuyên gia tư vấn giàu kinh nghiệm;

● Các chuyên gia tư vấn của chúng tôi sẽ đưa ra phương án giải quyết có lợi nhất cho khách hàng của mình;

● Khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn hoặc sau ly hôn (trường hợp nếu tài sản chung chưa chia hoặc phát hiện tài sản bí mật của vợ hoặc chồng);

● Thời gian tư vấn và đưa ra phương án giải quyết nhanh chóng, tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí.

Thông tin liên hệ Luật sư ly hôn:

Số điện thoại: 1900.633.727

Email: tongdaituvan.ltm@gmail.com

Liên hệ với chúng tôi:

Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ Luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  1900633727