Mẫu đơn xin ly hôn chuẩn, mới nhất theo quy định Tòa án 2023

Mẫu đơn xin ly hôn là một trong những văn bản pháp lý quan trọng nhất đối với các cặp vợ chồng khi thực hiện giải quyết vụ việc ly hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra, việc viết đơn xin ly hôn là một quy trình pháp lý phức tạp và cần phải tuân theo các quy định pháp luật tại địa phương của bạn. Vậy mẫu đơn ly hôn chuẩn và mới nhất năm 2023 là mẫu nào? Cách viết ra sao? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp cho bạn đọc đơn xin ly hôn được chúng tôi cập nhật mới nhất hiện nay và hướng dẫn bạn đọc viết mẫu đơn một cách chính xác nhất, được pháp luật công nhận cùng một số thủ tục pháp lý có liên quan. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!

don-xin-ly-hon
Mẫu đơn xin ly hôn 2023 chuẩn theo quy định của Tòa án

Đơn xin ly hôn là gì?

>> Luật sư cung cấp mẫu viết đơn xin ly hôn mới nhất 2023, gọi ngay 1900.6174

Đơn xin ly hôn là một trong những tài liệu quan trọng, bắt buộc phải có trong hồ sơ khi thực hiện thủ tục ly hôn tại Tòa án. Đơn xin ly hôn thể hiện được tình trạng quan hệ hôn nhân, nguyện vọng của các bên vợ chồng trong việc giải quyết ly hôn. Nội dung đơn sẽ thể hiện các nội dung về quan hệ hôn nhân, quan hệ tài sản, công nợ chung, đơn xin ly hôn là căn cứ để Tòa án xác định được những yêu cầu đó của các bên khi giải quyết vụ việc ly hôn, cụ thể:

+ Quan hệ hôn nhân có được xác lập hợp pháp hay không?

+ Lý do, nguyên nhân dẫn đến ly hôn là gì?

+ Đơn xin ly hôn thể hiện các bên lựa chọn hình thức ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên?

+ Các bên có thỏa thuận được với nhau về quan hệ hôn nhân hay không?

+ Các bên có thỏa thuận được với nhau các vấn đề về quan hệ tài sản: tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung,…

+ Các bên có thỏa thuận được với nhau về quan hệ con chung: người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau khi ly hôn?

Thực tế có 2 loại mẫu đơn xin ly hôn 2023 đó là đơn xin ly hôn đơn phương/đơn khởi kiện và đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự/đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Nội dung đơn xin ly hôn mẫu 2023 bao gồm các nội dung cơ bản như sau:

+ Tên đơn;

+ Thông tin về Tòa án đề nghị giải quyết ly hôn;

+ Thông tin cơ bản của người yêu cầu ly hôn/nguyên đơn/bị đơn/ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;

+ Trình bày về quan hệ hôn nhân: quá trình kết hôn, quá trình chung sống, nguyên nhân và lý do dẫn đến mâu thuẫn phải xin ly hôn;

+ Trình bày về quan hệ con chung: quyền trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con sau ly hôn;

+ Trình bày về tài sản chung: tài sản chung là bất động sản, tài sản chung là động sản; phân chia tài sản chung;

+ Trình bày về công nợ chung: những khoản nợ chung, thời gian vay, thời hạn trả, phân chia nghĩa vụ đối với nợ chung của vợ chồng;

+ Chữ ký của những người yêu cầu ly hôn cuối đơn;

Đơn xin ly hôn sẽ trình bày những nội dung cơ bản nêu trên, dựa vào đơn ly hôn và những thông tin mà người yêu cầu ly hôn cung cấp, Tòa án sẽ phân công thẩm phán và thư ký tiếp nhận và giải quyết vụ việc ly hôn. Mặt khác đơn xin ly hôn là cơ sở quan trọng để xem xét có đủ điều kiện ly hôn hay không để tiến hành các bước tiếp theo của thủ tục tố tụng giải quyết vụ việc ly hôn tại Tòa án.

Đơn xin ly hôn là một trong những tài liệu quan trọng, vì thế để đảm bảo đơn ly hôn có nội dung đúng yêu cầu, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư của chúng tôi qua số 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ hướng dẫn chi tiết cách viết đơn xin ly hôn từ A – Z.

Mẫu đơn xin ly hôn mua ở đâu? Xin mẫu đơn ly hôn ở đâu?

>> Liên hệ Luật sư soạn thảo mẫu đơn ly hôn CHUẨN, phù hợp với từng trường hợp, gọi ngay 1900.6174

Hiện nay, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào về mẫu đơn ly hôn chuẩn nhất, do đó trên mạng có rất nhiều loại mẫu đơn ly hôn khiến cho người dân không phân biệt được mẫu đơn nào là phù hợp và các mẫu đơn đó có chính xác hay không. Vậy đơn ly hôn mua ở đâu, làm sao để mua đơn xin ly hôn chuẩn nhất, bạn có thể xác định theo cách như sau:

Cách thứ nhất, mua tại Tòa án nhân dân

Để mua được mẫu đơn xin ly hôn chuẩn 2023 thì người có yêu cầu đến trực tiếp tòa án nhân dân cấp quận/huyện hoặc tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn để mua. Cụ thể, bạn sẽ vào phòng thụ lý, tiếp nhận hồ sơ của Tòa án, tại đây thư ký hoặc cán bộ Tòa án sẽ bán cho bạn mẫu đơn xin ly hôn 2023. Bạn cần lưu ý: trước khi mua đơn xin ly hôn bạn cần trình bày cho thư ký, cán bộ biết về trường hợp ly hôn của mình là ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên để mua được mẫu ly hôn phù hợp. Thông thường các mẫu đơn ly hôn tại Tòa án sẽ có đóng dấu treo của tòa án đó.

Để xác định được trường hợp của mình cần mua đơn xin ly hôn đồng thuận hay đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên, bạn cần hiểu:

+ Thuận tình ly hôn là việc cả hai vợ chồng đồng thuận ly hôn, thỏa thuận thống nhất được các vấn đề về quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung, nợ chung xuất phát từ ý chí tự nguyện, nộp đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết việc chấm dứt quan hệ hôn nhân. Khi đủ điều kiện Tòa án sẽ công nhận việc thuận tình ly hôn bằng việc ban hành quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự.

+ Ly hôn đơn phương hay ly hôn theo yêu cầu của một bên là việc một bên vợ hoặc chồng nộp đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn mà không cần sự đồng ý của bên còn lại.

Có thể thấy, về tính chất của hai hình thức ly hôn này là hoàn toàn khác nhau, vậy nên dẫn đến việc đơn xin ly hôn của ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên cũng khác nhau. Người có yêu cầu cần hiểu rõ để mua đúng đơn, tránh trường hợp bị Tòa án trả lại hồ sơ xin ly hôn do không hợp lệ.

Thông thường, mức lệ phí khi mua đơn xin ly hôn đồng thuận hoặc đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên đối với mỗi Tòa án là khác nhau. Mỗi Tòa án có thể sẽ có một mẫu đơn ly hôn khác nhau và có đóng dấu treo ở trên đơn. Có một số Tòa án họ sẽ chỉ nhận đơn do Tòa án của họ ban hành, vậy nên để đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức đi lại, chúng tôi nghĩ đây là cách tốt nhất để bạn có thể mua một mẫu đơn ly hôn phù hợp và chính xác đối với nơi mà bạn sẽ có thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn của bạn.

Cách thứ hai, tải mẫu trên các trang mạng uy tín

Hiện nay ở trên mạng có rất nhiều trang cung cấp các mẫu đơn xin ly hôn 2023. Bạn có thể in và điền thông tin cần thiết để nộp lại cho Tòa án về yêu cầu giải quyết xin ly hôn. Dưới đây, Luật sư cung cấp cho bạn các mẫu đơn ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên có đầy đủ thông tin cần thiết. Thực tế, nhiều Tòa án cũng chấp nhận các mẫu đơn trên do pháp luật không có quy định cụ thể về một mẫu đơn chuẩn mà chỉ yêu cầu đơn ly hôn phải có các nội dung cơ bản như: Tòa án nơi giải quyết; tên đơn; thông tin của vợ và chồng; quan hệ hôn nhân; quan hệ tài sản chung; con chung; công nợ chung; tài liệu kèm theo đơn; chữ ký người làm đơn.

Như vậy, nếu không thuận tiện đến cơ quan Tòa án, bạn có thể tham khảo cách thức thứ hai mà chúng tôi nêu trên.

Để có được đơn xin ly hôn hợp lệ hoặc bạn đang vướng mắc về đơn xin ly hôn lấy ở đâu bạn có thể thực hiện theo hai cách nêu trên. Trường hợp bạn cần hướng dẫn về việc chuẩn bị các tài liệu kèm theo đơn xin ly hôn, gọi ngay 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp miễn phí!

Đơn xin ly hôn nộp ở đâu? Ở cơ quan nào?

>> Luật sư hướng dẫn nộp đơn, hồ sơ ly hôn NHANH CHÓNG nhất, gọi ngay 1900.6174

Về thẩm quyền chung khi giải quyết yêu cầu ly hôn, căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015Luật Hôn nhân và gia đình thì Tòa án nhân dân cấp quận/huyện có thẩm quyền giải quyết ly hôn trong trường. Trường hợp thực hiện ly hôn yếu tố nước ngoài thẩm quyền giải quyết thực hiện sẽ thuộc về tòa án thành phố trực thuộc tỉnh. Việc nộp đơn ly hôn ở cơ quan Tòa án nào trong các trường hợp cơ bản sẽ có cách xác định như sau:

· Đối với trường hợp ly hôn thuận tình

Điều 396 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về việc nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại Tòa án, cụ thể:

“1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi giải quyết ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.

2. Vợ, chồng cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.

3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi thực hiện ly hôn là có căn cứ và hợp pháp”.

Như vậy, trường hợp ly hôn thuận tình vợ chồng có thể thỏa thuận lựa chọn Tòa án nơi giải quyết ly hôn là một trong các bên nơi vợ, chồng hiện tại đang cư trú để nộp đơn. Nơi cư trú theo quy định tại Điều 11 Luật Cư trú năm 2020 bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được thì nơi cư trú của vợ, chồng sẽ là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Cư trú.

· Đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên

Điểm a Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện. Cụ thể theo Khoản 1 Điều 39 Luật này là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Như vậy, trường hợp vợ hoặc chồng có yêu cầu ly hôn đơn phương sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bên còn lại cư trú, làm việc (nơi cư trú của người không đồng ý ly hôn). Trừ trường hợp yêu cầu giải quyết ly hôn mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài thì thuộc thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

Như vậy, khi ly hôn người có yêu cầu sẽ nộp đơn xin ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên. Vậy trường hợp không xác định được nơi cư trú của người không đồng ý ly hôn khi họ đã bỏ đi nơi khác thì nộp đơn xin ly hôn ở đâu, liên hệ ngay 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí!

Có được nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) không?

>> Luật sư hướng dẫn trình tự nộp đơn ly hôn trực tuyến qua mạng nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174

Khi xã hội ngày càng phát triển, việc nộp các loại giấy tờ, đơn khởi kiện gửi đến các cơ quan có thẩm quyền qua hình thức trực tuyến (online) cũng ngày càng phổ biến. Có được nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) không cũng là một trong những câu hỏi được gửi đến nhiều từ các bạn đọc giả cần được giải đáp. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án. Theo đó, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;

+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Đồng thời, tại khoản 1 Điều 16 Nghị quyết 04/2016/NQ-HĐTP quy định về việc lập và gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ bằng phương tiện điện tử. Theo đó, trường hợp muốn nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân nơi giải quyết ly hôn và điền đầy đủ thông tin nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án. Bên cạnh đơn xin ly hôn, người có yêu cầu phải nộp tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Hiện nay, tại cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao có thông báo về danh sách các Tòa án thực hiện giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính. Do đó, người dân có thể truy cập vào đây để kiểm tra thông tin các Tòa án tiếp nhận đơn xin ly hôn theo hình thức nêu trên. Trường hợp nếu Tòa án sử dụng cổng thông tin điện tử, khi gửi đơn bạn cần đăng ký gửi và nhận thông điệp dữ liệu điện tử với Tòa án. Trong thời hạn 3 ngày kể từ ngầu nhận được đăng ký, xét thấy nếu đơn hợp lệ Tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu và gửi thông báo về tài khoản giao dịch để người gửi đơn đổi lại mật khẩu tài khoản giao dịch đã được cấp lần đầu trước đó nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo mật. Trường hợp nếu Tòa án không chấp nhận yêu cầu đăng ký, Tòa án sẽ gửi thông báo và bạn sẽ cần liên hệ với Tòa án để được cán bộ hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì người có yêu cầu ly hôn sẽ có thể nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) nếu như Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết có sử dụng Cổng thông tin điện tử. Quy định nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) sẽ giúp người dân tiết kiệm thời gian, công sức do gặp khó khăn, trở ngại trong việc đi lại hoặc nhiều lý do khác.

Nộp đơn xin ly hôn trực tuyến (online) có thể tiết kiệm thời gian đi lại, tuy nhiên trường hợp nếu bạn không am hiểu về công nghệ thì việc đơn xin ly hôn và hồ sơ kèm theo có thể sẽ gặp nhiều khó khăn. Vậy nên, để được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, hãy gọi ngay 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp với Luật sư.

Đơn xin ly hôn viết tay hay đánh máy thì được Tòa án công nhận?

>> Luật sư hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn ly hôn viết tay chính xác nhất, gọi ngay 1900.6174

Hiện nay pháp luật không quy định mẫu đơn xin ly hôn viết tay hay đánh máy thì được Tòa án công nhận, tức là pháp luật không có yêu cầu bắt buộc nào về hình thức đơn phải buộc đánh máy. Do đó, chỉ cần người có yêu cầu làm đơn có cách thức trình bày và nội dung đơn đầy đủ theo yêu cầu của đơn xin ly hôn thì sẽ được Tòa án tiếp nhận giải quyết.

Tùy thuộc vào nhu cầu và sự lựa chọn của người có yêu cầu ly hôn mà đơn xin ly hôn có thể viết bằng hay hoặc đánh máy hoặc mua mẫu đơn xin ly hôn sẵn tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết ly hôn và điển đầy đủ thông tin nộp lại cho Tòa án.

Để đơn xin ly hôn viết tay hay đánh máy được Tòa án công nhận bạn cần lưu ý:

+ Đánh máy hoặc tải mẫu đơn xin ly hôn hoàn chỉnh tại trang cung cấp có uy tín để nội dung đơn được trình bày đầy đủ, rõ ràng và chính xác (bạn có thể tham khảo mẫu đơn xin ly hôn đồng thuận hoặc đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên dưới đây của chúng tôi).

+ Trường hợp nếu bạn muốn viết tay thì cần trình bày đầy đủ các nội dung theo mẫu đơn ly hôn. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn gồm các nội dung quan trọng, cần thiết dưới đây của chúng tôi.

Đơn xin ly hôn viết tay hay đánh máy nếu phù hợp và đầy đủ nội dung thì đều được Tòa án công nhận. Do đó việc lựa chọn hình như thế nào đều tùy thuộc vào nhu cầu của người dân. Liên hệ đến tổng đài 1900.6174 để Luật sư tư vấn những lưu ý khi viết đơn xin ly hôn sao cho chính xác nhất và những vấn đề quan trọng nào cần phải có.

Mẫu đơn xin ly hôn mới nhất theo mẫu của Tòa án năm 2023

Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình, đồng thuận mới nhất

>> Download mẫu đơn ly hôn đồng thuận MỚI NHẤT 2023

Mẫu đơn ly hôn đồng thuận, thuận tình

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

———***———

ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN,
NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN

Kính gửi: TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN ………………….. – THÀNH PHỐ/TỈNH …….

Họ và tên chồng: Phan Đình A Sinh ngày: ………………………………………..

CMND số: …………………, do công an ………….. cấp ngày: ………………………………….

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………………..

Họ và tên vợ: Lương Thị C Sinh ngày: ………………………………………….

CMND số: …………………, do công an ………….. cấp ngày: …………………………………..

Hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………………………………………

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………………

Xin trình bày với quý toà một việc như sau:

Hai chúng tôi đã kết hôn từ năm ……….. có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã/ phường

………………………………………………………………………………………………………..

Chúng tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án nhân dân …………………………..công nhận thuận tình ly hôn, lý do:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Vì vậy, chúng tôi làm đơn này kính mong Quý Tòa xem xét giải quyết cho chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân như hiện nay, cụ thể:

1. Về con chung có (chưa có):…………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Chúng tôi đã thoả thuận về người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con hàng tháng như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………….

2. Về tài sản chung chúng tôi đã tự nguyện thỏa thuận chia như sau: (ghi cụ thể mỗi người được chia sở hữu tài sản gì).

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

(Nếu không có tài sản chung thì ghi không có tài sản chung)

3. Về nhà ở chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

(Nếu không có nhà ở thì ghi không có)

4. Về vay nợ chúng tôi đã tự nguyện thoả thuận như sau:

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết.

Địa danh, ngày ….. tháng ….. năm ……

Họ và tên chồng                                                           Họ và tên vợ  

Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương

>> Tải mẫu đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên chuẩn, phổ biến nhất

Mẫu đơn ly hôn đơn phương

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
____________________

Hà Nội, ngày ….. tháng …… năm 20…..

ĐƠN KHỞI KIỆN LY HÔN

Kính gửi: Toà án nhân dân ……………….., thành phố ……………….

Họ và tên người khởi kiện: Trần Thị B Năm sinh: ……./……/……..

Địa chỉ: …………………………………………………………………………………..

Số điện thoại liên lạc: ………………………………….

Họ và tên người bị kiện: Hoàng Văn A Năm sinh: ……../……../………

Địa chỉ: ……………………………………………..

Số điện thoại liên lạc: ………………………….

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

– Về tình cảm:

Tôi và anh ……………………. đăng ký kết hôn ngày …………..tháng……. năm …….. tại Ủy ban nhân dân ………………., thành phố………….. Trong quá trình chung sống tôi nhận thấy vợ chồng tôi có nhiều mâu thuẫn, cuộc sống hôn nhân vợ chồng thật ngột ngạt, bản thân nhận thấy không thể kéo dài được thêm nữa, mục đích của hôn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng cùng nhau xây dựng con cái trưởng thành nhưng không đạt được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài.

Vậy tôi viết đơn này kính đề nghị Quý Tòa sớm giải quyết cho tôi được ly hôn với Anh ………. để tôi sớm ổn định cuộc sống, xây dựng hạnh phúc cho mình.

– Về con chung:

Trong thời gian hôn nhân, tôi và anh ……………………. có ba người con. Cụ thể:

Con thứ nhất: ………………….. Giới tinh: ………….. Ngày sinh: ………………

Con thứ hai: ……………………. Giới tính: …………. Ngày sinh: ……………………

Hiện nay cháu …………….. đang sống với tôi tại địa chỉ số ………………………

Cháu …………………… và …………………… đang sống với Anh ………………… tại địa chỉ số …………………………………………….

Khi ly hôn tôi đề nghị được nuôi cháu …………….., hai cháu …………….. và …………….. được giao cho Anh …………………….nuôi dưỡng và chăm sóc.

Tôi đề nghị ………………. trợ cấp phí hàng tháng nuôi cháu …………….. là ………..VNĐ (bằng chữ:……….. triệu đồng)/01 tháng và sẽ trợ cấp đến khi cháu ………………….đủ 18 tuổi.

– Về tài sản: Tôi không yêu cầu tòa án giải quyết tài sản chung của tôi và anh ……………………

– Về nhà ở: Chúng tôi không yêu cầu tòa án giải quyết nhà ở của vợ chồng tôi.

Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:

1: Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của gia đình tôi

2: Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu gia đình

3: Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân của vợ

4: Bản sao chứng thực chứng minh thư nhân dân của chồng

5: Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của 3 con tôi

6: Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Người khởi kiện

Tải mẫu đơn xin ly hôn viết tay thông dụng nhất

>> Tải mẫu đơn xin ly hôn 2023 phổ biến, CHUẨN nhất

Mẫu đơn xin ly hôn

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN XIN LY HÔN

(V/v ly hôn ………)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………………………….

Tôi tên là: Nguyễn Ngọc T năm sinh: ………………………………….

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (Hộ chiếu) số: ………………………….ngày cấp: …../…./ …… và nơi cấp: ……………………….

Địa chỉ thường trú: Xóm………, xã…………………, huyện………………., tỉnh………………

Nơi cư trú hiện tại: …………………………………………………………………………………………

Xin được ly hôn với: Bà Nguyễn Bích T1 năm sinh: …………………………………

Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (Hộ chiếu) số: ………………………….ngày cấp: …../…./ …… và nơi cấp: ……………………….

Địa chỉ thường trú: Xóm………, xã…………………, huyện………………., tỉnh………………

Nơi cư trú hiện tại: …………………………………………………………………………………………

* Nội dung xin ly hôn:

Về quan hệ hôn nhân: các bên trình bày cụ thể hoàn cảnh, thời gian kết hôn, chung sống, nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn dẫn đến phải ly hôn.

Ví dụ: Tôi là T và chị T1 chung sống với nhau vào năm 2008 hôn nhân tự nguyện được gia đình tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán của địa phương và thực hiện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện , tỉnh Kiên Giang vào ngày 29/12/2008.

Sau khi cưới chúng tôi chung sống được hai năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp nhau, chị T1 không muốn sống ở gia đình bên chồng và muốn được sống tại nhà cha mẹ ruột tại ấp N, xã Đ và chị T1 đã về sống với cha mẹ ruột từ đó tới nay. Anh T đã nhiều lần khuyên giải nhưng chị T1 không chịu về vì vậy vợ chồng đã sống ly thân với nhau từ năm 2010 cho đến nay. Nhận thấy vợ chồng không còn chung sống, không thể mang lại hạnh phúc cho nhau nên anh T làm đơn này để đề nghị tòa án nhân dân Quận/huyện… được ly hôn với chị T1.

Về con chung: Ghi rõ thông tin con chung và thỏa thuận quyền nuôi con và trợ cấp cho con nếu có.

Ví dụ: chúng tôi có 01 con chung tên là Nguyễn Nhật K, sinh ngày …. / …. / …., chị T1 đồng ý giao con cho anh T nuôi dưỡng và hàng tháng cấp dưỡng nuôi con với số tiền 2.000.000 triệu đồng.

Về tài sản chung: Các bên có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung hoặc yêu cầu tòa án phân chia tài sản chung trong trường hợp không thể thỏa thuận được.

+ Trường hợp vợ chồng thỏa thuận được tài sản chung phải ghi rõ tài sản chung được phân chia như thế nào.

+ Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được vấn đề về tài sản chung thì liệt kê tài sản chung và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia để yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Trường hợp vợ chồng không có tài sản chung thì chỉ cần ghi rõ: “Không có tài sản chung và không yêu cầu tòa án phân chia

Về nợ chung: trường hợp vợ chồng có nợ chung thì liệt kê nội dung về công nợ chung như: thời điểm vay, thời hạn trả, người cho vay,…. và sự phân chia nếu thoả thuận được. Trường hợp nếu không thỏa thuận được thì liệt kê tài sản và ghi rõ yêu cầu tòa án phân chia.

………. Ngày …… tháng ….. năm ……..

Người làm đơn

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

Lưu ý: Trường hợp nếu vợ chồng cùng thỏa thuận ly hôn thuận tình được thì cả hai cùng ký vào đơn, trường hợp không thỏa thuận được/ ly hôn theo yêu cầu của một bên thì chỉ cần một bên lý tên vào đơn.

Như vậy, khi viết đơn xin ly hôn viết tay bạn đọc có thể tham khảo mẫu nêu trên, trường hợp viết đơn gặp khó khăn, vướng mắc, gọi ngay 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn thực hiện nhanh chóng và miễn phí.

Hướng dẫn cách viết đơn xin ly hôn

>> Luật sư hướng dẫn điền thông tin mẫu đơn ly hôn CHÍNH XÁC – ĐẦY ĐỦ, gọi ngay 1900.6174

Về cơ bản, mẫu đơn xin ly hôn đồng thuận hay ly hôn theo yêu cầu của một bên đều có 5 phần chính, bạn có thể tham khảo cách viết đơn xin ly hôn bao gồm các phần như sau để hoàn thiện đơn:

+ Phần thông tin chung: Thông tin chung bao gồm địa chỉ Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết và các thông tin cá nhân cơ bản của vợ và chồng như: Họ và tên; năm sinh; địa chỉ thường trú dựa trên thông tin trên Căn cước công dân/ Chứng minh thư nhân dân/ Hộ chiếu, sổ hộ khẩu và thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng.

+ Phần lý do xin ly hôn/ quan hệ hôn nhân: Tại phần này bạn sẽ trình này nội dung đơn bao gồm các thông tin về thời gian kết hôn, quá trình chung sống giữa hai vợ chồng; nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do đâu (ngoại tình/nợ nần/cờ bạc/bạo lực gia đình….); Lý do xin ly hôn; Thời gian sống ly thân từ thời điểm nào đến thời điểm nào…

+ Phần con chung: Trường hợp vợ chồng có con chung thì ghi thông tin về con chung, bao gồm: họ và tên, ngày tháng năm sinh…, nguyện vọng nuôi con hoặc đề nghị việc nuôi con, cấp dưỡng hàng tháng để nuôi con. Trường hợp vợ chồng không có con chung thì ghi chưa có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Nếu vợ chồng thỏa thuận được người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng thì ghi rõ nội dung đã thỏa thuận. Nếu vợ chồng không thỏa thuận được quyền nuôi con thì đề nghị tòa án giải quyết tranh chấp về giành quyền nuôi con và cấp dưỡng hàng tháng căn cứ theo các quy định pháp lý hiện hành.

+ Phần tài sản chung: Nếu có tài sản chung thì liệt kê toàn bộ thông tin về tài sản, giá trị tài sản thực tế, đề nghị phân chia khi hai bên không thể thỏa thuận được. Nếu không có tài sản chung ghi không có. Trường hợp hai bên tự nguyện thỏa thuận Hoặc thì ghi tài sản chung đã thỏa thuận được và không yêu cầu tòa án phân chia.

+ Phần nợ chung: Nếu có công nợ chung ghi cụ thể số tiền nợ, động sản hay bất động sản, chủ nợ là ai, thời gian vay và thời hạn trả… và đề nghị phân chia nghĩa vụ trả nợ trong đơn xin ly hôn. Nếu không có nợ chung ghi không có… Hoặc trường hợp nếu hai bên tự nguyện thỏa thuận được vấn đề về công nợ chung thì ghi không yêu cầu tòa án phân chia.

Như vậy, về cơ bản nội dung đơn xin ly hôn bao gồm những vấn đề nêu trên, bạn có thể dựa trên hướng dẫn của Luật sư như đã trình bày để viết được đơn xin ly hôn chính xác nhất. Để biết đơn xin ly hôn viết như thế nào một cách chi tiết và được pháp luật công nhận, gọi ngay 1900.6174 để gặp Luật sư, mọi vướng mắc của bạn sẽ được giải đáp miễn phí!

cach-viet-don-xin-ly-hon
Cách viết đơn xin ly hôn chuẩn theo quy định của Tòa án

Một số câu hỏi thường gặp khác về đơn xin ly hôn

Đơn xin ly hôn có bắt buộc 2 vợ chồng cùng ký không?

Chị Linh quê ở Điện Biên có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi liên quan đến hôn nhân và gia đình mong Luật sư giải đáp, cụ thể:

Tôi và chồng kết hôn năm 2006, sau khi kết hôn chúng tôi sống chung với gia đình nhà chồng. Mặc dù quá trình chúng sống gia đình chồng đối xử với tôi rất tôi tuy nhiên chồng tôi đối xử với tôi không còn như trước, cụ thể kết hôn được vài năm thì chồng bắt đầu nghiện cờ bạc, không còn quan tâm đến vợ con, nợ nần ở nhiều nơi. Sau nhiều lần khuyên răn nhưng chồng không thay đổi nên tôi quyết định ly hôn.

Vậy tôi có câu hỏi muốn Luật sư giải đáp: Đơn xin ly hôn có bắt buộc 2 vợ chồng cùng ký không? Mong Luật sư hỗ trợ tư vấn, tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn chính xác về đơn ly hôn cần có chữ ký của ai, gọi ngay 1900.6174

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị Linh, cảm ơn chị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi! Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành về hôn nhân và gia đình, Luật sư xin giải đáp như sau:

Hiện nay, pháp luật quy định có hai hình thức ly hôn là ly hôn thuận tình và ly hôn theo yêu cầu của một bên/ ly hôn đơn phương, theo đó:

+ Trường hợp vợ chồng ly hôn thuận tình thì cả hai đã tự nguyện ly hôn và thỏa thuận được với nhau tất cả các vấn đề về quan hệ hôn nhân, tài sản, con chung, công nợ chung… thì khi làm đơn cả hai sẽ cùng ký vào đơn xin ly hôn.

+ Trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên là không cần sự đồng ý của bên còn lại thì khi làm đơn xin ly hôn sẽ không cần chữ ký của bên kia, tức là đơn xin ly hôn trong trường hợp này sẽ không bắt buộc 2 vợ chồng cùng ký.

Theo trình bày nêu trên thì nếu là đơn ly hôn đồng thuận thì bắt buộc hai vợ chồng cùng ký còn trường hợp ly hôn đơn phương/ly hôn theo yêu cầu của một bên thì không bắt buộc chữ ký của hai vợ chồng trong đơn.

Như vậy, trường hợp của chị Linh là ly hôn theo yêu cầu của một bên sẽ không cần chữ ký của chồng mà chỉ cần chữ ký của chị trong đơn. Trường hợp tiến hành ly hôn có vấn đề gì, chị Linh và quý bạn đọc có thể liên hệ đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải đáp nhanh chóng!

Nộp đơn ly hôn có mất tiền không?

Chị Anh Phương có câu hỏi gửi đến Luật sư:

“Xin thưa Luật sư, hiện tại tôi và chồng đã thỏa thuận về việc ly hôn thuận tình. Việc ly hôn xuất phát từ nguyên nhân vợ chồng chung sống không hòa hợp, tính cách và quan điểm sống bất đồng, việc nuôi dạy con cái cũng không thể thống nhất, mặc dù đã nhiều lần nói chuyện, cố gắng nhưng vẫn không thể nào hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Vậy nên ly hôn là quyết định cuối cùng mà cả hai đưa ra để giải quyết tình trạng này.

Về vấn đề ly hôn tôi có câu hỏi muốn Luật sư giải đáp là việc nộp đơn ly hôn có mất tiền không?

Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Bổ sung yêu cầu chia tài sản sau khi đã nộp đơn xin ly hôn được không? Liên hệ Luật sư tư vấn miễn phí 1900.6174

Luật sư tư vấn:

Chào chị Anh Phương, Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi được câu hỏi gửi đến từ chị. Căn cứ theo quy định về thủ tục xin ly hôn, Luật sư xin giải đáp câu hỏi như sau:

Hiện tại không có quy định nào về việc nộp đơn ly hôn sẽ bị mất tiền. Người có yêu cầu chỉ phải nộp án phí, lệ phí ly hôn khi hồ sơ được Tòa án tiếp nhận giải quyết. Cụ thể, trước khi ra thông báo thụ lý, người có yêu cầu sẽ nộp án phí, lệ phí ly hôn.

+ Lệ phí ly hôn trong trường hợp ly hôn thuận tình không có tranh chấp là 300.000 đồng.

+ Lệ phí ly hôn trong trường hợp ly hôn có tranh chấp về tài sản thì ngoài án phí giải quyết ly hôn sơ thẩm phải nộp là 300.000 đồng thì phải nộp thêm án phí theo giá trị tài sản chia.

Trường hợp của chị Anh Phương là ly hôn đồng thuận sẽ phải nộp tiền lệ phí ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng chứ không mất tiền nộp đơn tại Tòa án.

Như vậy, nộp đơn ly hôn không mất tiền. Người có yêu cầu chỉ phải nộp án phí, lệ phí ly hôn theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm theo quy định pháp luật. Để biết trường hợp ly hôn có giá ngạch phải nộp bao nhiêu tiền, gọi ngay 1900.6174 để biết thêm thông tin chi tiết!

Nộp đơn xin ly hôn tại UBND cấp xã được không?

Anh Lý Chúc ở Kiên Giang có câu hỏi gửi đến Luật sư:

“Xin chào luật sư, tôi và anh L quen biết, tìm hiểu và kết hôn tại ủy ban nhân dân xã TQ, huyện GQ, tỉnh Kiên Giang. Thời gian chung sống cả hai đã có 1 người con chung hiện đang sống với vợ. Về tài sản chung không có tranh chấp, về nợ thì tôi và vợ không có nợ với người khác và người khác cũng không nợ chúng tôi.

Quá trình chung sống tôi và vợ không thể hòa hợp với nhau trong nhiều vấn đề, thường xuyên cãi vã, chung sống không hạnh phúc. Tôi và vợ sống ly hôn từ năm 2019 đến nay mong muốn ly hôn tại nơi đăng ký kết hôn trước đó.

Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp câu hỏi:Nộp đơn ly hôn tại UBND cấp xã được không? Xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn trình tự ly hôn hòa giải tại cơ sở, liên hệ 1900.6174

Luật sư trả lời:

Cảm ơn câu hỏi được gửi đến từ anh Lý Chúc, về vấn đề nộp đơn xin ly hôn tại UBND cấp xã được không? Luật sư xin giải đáp như sau:

Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án nhân dân cấp huyện, cụ thể:

“Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này”.

Đồng thời, căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thẩm quyền tòa án theo lãnh thổ như sau:

“a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên, thẩm quyền giải quyết các vụ việc ly hôn sẽ thuộc về Tòa án chứ không phải là Ủy ban nhân dân cấp xã. Pháp luật chỉ quy định về trường hợp hòa giải tại cơ sở, tức là hòa giải tại thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác về vấn đề ly hôn theo quy định tại Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013. Tuy nhiên, việc tiến hành hòa giải tại cơ sở cũng không phải là một thủ tục bắt buộc phải tiến hành khi ly hôn.

Theo quy định pháp luật nêu trên, thẩm quyền tiếp nhận đơn và giải quyết ly hôn thuộc về Tòa án, kể cả ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết ly hôn mà chỉ thực hiện hòa giải khi các bên có yêu cầu.

Như vậy, đối với trường hợp của anh Lý Chúc, khi vợ chồng anh có thỏa thuận về việc ly hôn thuận tình sẽ phải nộp đơn ly hôn kèm theo các tài liệu, chứng cứ tại Tòa án nhân dân nơi cư trú của một trong hai bên vợ chồng chứ không phải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi ngày xưa đăng ký kết hôn.

Trên đây là toàn bộ câu trả lời của Luật sư cho câu hỏi Nộp đơn xin ly hôn tại UBND cấp xã được không? Quá trình ly hôn nếu bạn có nhu cầu tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn, hãy nhấc máy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết từ A – Z.

Có được bổ sung yêu cầu chia tài sản khi đã nộp đơn ly hôn không?

Anh Quân ở Vĩnh Phúc có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư, tôi đang gặp vướng mắc khi tiến hành ly hôn như sau:

Tôi và vợ kết hôn đã được nhiều năm và có tài sản chung là một ngôi nhà giá trị là 1 tỷ đồng. Trước khi nộp hồ sơ ly hôn thuận tình lên Tòa án, cả hai đã nói chuyện và thỏa thuận với nhau mỗi người sẽ được phân chia một nửa căn nhà này, người nào lấy ngôi nhà sẽ phải bù một khoản tiền lại cho người kia là 500 triệu đồng.

Tuy nhiên, trước đó vợ tôi đồng ý nuôi con nhưng bây giờ lại không nuôi con, đồng thời nhận thấy công sức tạo lập nên ngôi nhà này của vợ tôi hầu như là không có. Trong gia đình chỉ có tôi đi làm, còn vợ tôi thì ở nhà không có công việc nên tôi muốn được hưởng 2/3 giá trị ngôi nhà này.

Vậy nên bây giờ tôi muốn bổ sung yêu cầu tài sản khi đã nộp đơn ly hôn lên Tòa án được hay không? Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp”

 

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn đầy đủ và chính xác nhất, liên hệ 1900.6174

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn anh Quân đã gửi câu hỏi liên quan đến vấn đề phân chia tài sản khi tiến hành ly hôn đến cho chúng tôi! Theo nội dung mà anh đã trình bày, Luật sư xin giải đáp như sau:

Bổ sung yêu cầu chia tài sản khi đã nộp đơn ly hôn là một trong những vấn đề thường gặp khi vợ chồng thay đổi quyết định, không thể không nhất về vấn đề phân chia tài sản sau khi đã nộp đơn. Thực tế, theo quy định pháp luật thì vợ/chồng hoàn toàn có quyền yêu cầu chia tài sản, cấp dưỡng nuôi con, chăm sóc con, phân định công nợ chung…

Sau khi đã nộp đơn ly hôn vợ chồng vẫn hoàn toàn có quyền bổ sung yêu cầu về phân chia tài sản. Tuy nhiên bạn cần lưu ý, theo quy định tại Công văn 01/2017/GĐ-TANDTC, thời điểm bổ sung yêu cầu phải trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Như vậy, nếu bổ sung yêu cầu chia tài sản khi đã nộp đơn ly hôn thì anh Quân sẽ bổ sung yêu cầu phải trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Để biết việc bổ sung yêu cầu chia tài sản khi đã nộp đơn ly hôn cần chuẩn bị thêm các hồ sơ, giấy tờ, tài liệu gì, gọi ngay 1900.6174 để Luật sư tổng đài tư vấn tiếp nhận giải đáp vấn đề nêu trên.

Vai trò của mẫu đơn xin ly hôn mới nhất

>> Luật sư tư vấn chính xác ủy quyền nộp đơn xin ly hôn được không, gọi ngay 1900.6174

Mẫu đơn là một trong những giấy tờ có vai trò hết sức quan trọng khi tiến hành các thủ tục hành chính hay bất kỳ thủ tục tố tụng nào kể cả ly hôn. Theo đó, mẫu đơn xin ly hôn mới nhất sẽ cung cấp cho người có yêu cầu ly hôn những thông tin cần thiết cần phải đề cập đến khi yêu cầu giải quyết ly hôn.

Mẫu đơn ly hôn là phương tiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét thông tin, nội dung mà đương sự muốn truyền tải đến. Đồng thời, thông qua mẫu đơn Tòa án sẽ tiếp nhận được thông tin về tình trạng quan hệ hôn nhân, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, lý do dẫn đến quan hệ hôn nhân trầm trọng, mục đích hôn nhân không thể đạt được dẫn đến quyết định ly hôn.

Vì vậy, nếu như bạn lựa chọn mẫu đơn xin ly hôn không đúng biểu mẫu chuẩn, mới nhất thì có thể dẫn đến tình trạng nội dung đơn không phù hợp hoặc không đầy đủ dẫn đến nội dung vụ việc không được truyền tải đúng, nội dung đơn có sai sót… Những trường hợp nêu trên là nguyên dân phổ biến dẫn đến Tòa án trả lại hồ sơ nhiều lần, thời gian giải quyết ly hôn bị kéo dài…

Mẫu đơn xin ly hôn hoàn chỉnh có vai trò quan trọng, vậy để biết được mẫu đơn mới nhất, chuẩn nhất cần tải ở đâu, gọi ngay 1900.6174 để được Luật sư cung cấp cho bạn thông tin chính xác nhất!

Hồ sơ ly hôn cần những giấy tờ gì?

>> Luật sư tư vấn chính xác rút đơn ly hôn có lấy lại được tiền tạm ứng án phí hay không, gọi ngay 1900.6174

Khi ly hôn, người có yêu cầu ly hôn cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ, tài liệu cần thiết. Theo đó, hồ sơ bị ly hôn bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn ly hôn thuận tình/Đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản trích lục do cơ quan đăng ký kết hôn cấp trong trường hợp bị mất);

– Chứng minh nhân dân của vợ (bản sao có chứng thực);

– Chứng minh nhân dân của chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con, trường hợp con chung (bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung, trường hợp có tài sản chung (bản sao có chứng thực).

Về cơ bản, hồ sơ ly hôn theo hình thức ly hôn thuận tình hay ly hôn theo yêu cầu của một bên là giống nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt cơ bản nhất giữa hai hình thức ly hôn này là đơn xin ly hôn. Vì thế, bạn lưu ý cần xác định đúng trường hợp ly hôn của mình và lựa chọn mẫu đơn xin ly hôn chuẩn và chính xác để tránh trường hợp bị trả lại đơn do sai sót.

Như vậy, khi thực hiện ly hôn, người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ nêu trên kèm các tài liệu, giấy tờ khác cần thiết để tránh ảnh hưởng đến thời gian giải quyết ly hôn của mình.

Hồ sơ ly hôn bao gồm các giấy tờ nêu trên, trường hợp bạn cần hỗ trợ soạn thảo hoặc tư vấn chuẩn bị tài liệu chứng cứ khi ly hôn, liên hệ 1900 6174 để được Luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí đối với từng hình thức ly hôn khác nhau.

Thời gian giải quyết ly hôn là bao lâu?

>> Luật sư tư vấn chính xác thời gian giải quyết hồ sơ ly hôn theo quy định, gọi ngay 1900.6174

Thông thường, thời gian giải quyết các vụ việc ly hôn sẽ kéo dài từ 4 tháng đến 6 tháng tùy theo tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng vụ việc khác nhau. Theo đó, quy trình, thời gian giải quyết ly hôn được tóm gọn như sau:

– Thời gian thụ lý hồ sơ ly hôn: Trong vòng 5 ngày đến 8 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được hồ sơ ly hôn hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm (Chi phí ly hôn + chi phí ly hôn có giá ngạch nếu có) cho đương sự và tiến hành thụ lý hồ sơ ly hôn.

– Thời gian giải quyết ly hôn: Tối đa là 04 tháng đối với những vụ việc bình thường, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp có thể gia hạn 1 lần 02 tháng. Trong quá trình giải quyết vụ, việc tòa án sẽ tiến hành các nội dung sau:

+ Xác minh nội dung theo thông tin được cung cấp trong đơn xin ly hôn;

+ Tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự, thông thường sẽ hòa giải sẽ được tiến hành 02 lần và mỗi lần cách nhau khoảng 01 tháng;

+ Thực hiện các công việc khác có thể phát sinh như: thẩm định tài sản; thu thập và công bố tài liệu, chứng cứ mới; thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trong trường hợp ly hôn với người mất tích…

– Ra phán quyết cuối cùng: Sau khi xem xét và giải quyết vụ, việc ly hôn Tòa án sẽ ra một trong các phán quyết sau đây:

+ Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận giữa các đương sự. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định, tòa án có nghĩa vụ gửi quyết định đó cho các đương sự;

+ Bác đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, cụ thể là đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án hoặc quyết định đưa vụ án ra xét xử nếu có phát sinh tranh chấp liên quan đến tài sản, quyền nuôi con).

Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày Tòa án ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án sẽ mở phiên tòa. Sau đó 15 ngày kể từ ngày xét xử, Tòa án phải tống đạt phán quyết cuối cùng cho các đương sự trong vụ án để tiến hành các thủ tục kháng cáo, kháng nghị bản án/Quyết định của tòa án (nếu có);

Như vậy, tùy thuộc vào từng vụ, việc ly hôn mà thời gian giải quyết sẽ khác nhau. Để thực hiện quá trình ly hôn ngắn gọn, nhanh chóng và tiết kiệm thời gian nhưng vẫn đúng theo quy định pháp luật, gọi ngay đến hotline tổng đài 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn thực hiện nhanh nhất!

Án phí ly hôn hết bao nhiêu tiền theo quy định?

>> Luật sư tư vấn chính xác chi phí nộp đơn ly hôn theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174

Căn cứ theo quy định tại danh mục án phí Tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Theo đó, tùy vào từng trường hợp yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn sẽ có mức án phí như sau:

+ Trường hợp 1: Nếu vợ chồng ly hôn thuận tình, không phát tranh chấp về tài sản, con chung, công nợ chung thì mức lệ phí ly hôn thuận tình của hai vợ chồng phải nộp trong trường hợp này tại cơ quan thi hành án dân sự là 300.000 đồng.

+ Trường hợp 2: Nếu vợ chồng ly hôn đơn phương/ ly hôn theo yêu cầu của một bên, phát sinh tranh chấp do không thể thỏa thuận được với nhau các vấn đề về tài sản, con chung, công nợ chung thì mức án phí ly hôn mà các bên phải chịu ngoài án phí 300.000 đồng còn phải chịu thêm án phí theo giá trị trị tài sản có tranh chấp, cụ thể:

Giá trị tài sản tranh chấp Mức án phí phải nộp
– Tài sản dưới 6.000.000 đồng 300.000 đồng
– Tài sản từ 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5 % giá trị tài sản tranh chấp
– Tài sản từ 400.000.000 đến 800.000.000 đồng 20.000.000 đồng + 4% của phần vượt quá 400.000.000 đồng.
– Tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
– Tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
– Tài sản trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.

 

Như vậy, theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 thì mức lệ phí ly hôn không có tranh chấp tài sản/ không có giá ngạch sẽ thấp hơn, còn nếu phát sinh tranh chấp tài sản/ có giá ngạch thì mức án phí phải nộp là khá cao.

Trên đây là giải đáp của Luật sư cho câu hỏi án phí giải quyết ly hôn hết bao nhiêu tiền theo quy định? Nếu bạn còn câu hỏi về chi phí ly hôn trong nước hoặc có yếu tố nước ngoài, hãy nhấc máy gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp và tính mức án phí chính xác!

Nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn như thế nào?

>> Luật sư tư vấn cách phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn CHÍNH XÁC nhất, gọi ngay 1900.6174

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 50 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (sau đây gọi là Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNĐTC-BTP), cụ thể: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau các vấn đề trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thể thỏa thuận được mà có yêu cầu Tòa án giải quyết thì Tòa án phải xem xét, quyết định áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay áp dụng phân chia tài sản theo luật định.

Việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện theo các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận

Khoản 1 Điều 28 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định “Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận”. Đồng thời, theo quy định tại khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết tài sản vợ chồng khi ly hôn được hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP.

Pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của các cặp vợ chồng liên quan đến việc phân chia tài sản. Dựa trên thỏa thuận mà vợ chồng đã lập chế độ tài sản theo thỏa thuận trước đó, Tòa án sẽ căn cứ để phân chia. Tuy nhiên nếu vợ chồng có xây dựng chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng nội dung của thỏa thuận đó không nói về cách thức hay điều kiện để phân chia thì Tòa án sẽ áp dụng cách phân chia theo để định để giải quyết chế độ tài sản.

Trường hợp 2: Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo luật định

· Trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận vấn đề phân chia tài sản khi vợ chồng ly hôn

Đây cũng là trường hợp vợ chồng thỏa thuận về phân chia tài sản nhưng là chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định. Nếu vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận nhưng khi ly hôn đã tự thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng, sự thỏa thuận của vợ chồng không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì pháp luật vẫn tôn trọng quyết định này. Việc tự thỏa thuận chia tài sản vợ chồng khi ly hôn phải đảm bảo nguyên tắc vợ chồng hoàn toàn tự nguyện, không được áp đặt, đe hoặc cưỡng ép. Ngoài ra, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 còn quy định việc tự thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng còn phải đàm bảo các nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 59 luật này.

· Trường hợp vợ chồng yêu cầu Tòa án giải quyết

Thực tế cho thấy không phải trường hợp nào vợ chồng cũng có thể thỏa thuận được với nhau về việc phân chia tài sản chung theo đúng ý nguyện của họ khi ly hôn. Đặc biệt, khi tình cảm vợ chồng đã không còn thì việc nói chuyện, thỏa thuận phân chia là rất khó. Vậy nên, Luật hôn nhân và gia đình hiện hành quy định vợ, chồng có quyền yêu cầu tòa án giải quyết phân chia tài sản, việc phân chia tài sản đảm bảo nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cụ thể:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Đồng thời khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng quy định: “Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch”.

Như vậy, việc giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn trước hết là do các bên thỏa thuận. Trường hợp nếu không thỏa thuận được hoặc thỏa thuận không hợp pháp thì giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, nhưng có xem xét đến nhiều ý tố khác như: hoàn cảnh, tình trạng và giá trị tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của các bên vợ chồng và người thứ ba có liên quan.

Chia tài sản khi vợ chồng ly hôn là một thủ tục khá phức tạp, chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, để hiểu rõ hơn về điều kiện, căn cứ, nguyên tắc chia tài sản chung, tài sản riêng, hãy nhấc máy gọi ngay đến tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6174 để Luật sư trực tiếp trao đổi và giải đáp miễn phí.

Giải quyết con chung khi ly hôn như thế nào?

>> Luật sư tư vấn cách giải quyết quyền nuôi con khi ly hôn NHANH CHÓNG, gọi ngay 1900.6174

Khi ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết quyền nuôi con trong các vụ, việc ly hôn mà vợ chồng có con chung là con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

Việc xác định quyền trực tiếp nuôi con khi vợ chồng ly hôn trước hết sẽ căn cứ vào thỏa thuận giữa các bên theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình. Trường hợp nếu vợ chồng không thể thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định pháp luật dựa trên lợi ích mọi mặt của con, nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con muốn sống chung với ai. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các Điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Pháp luật hạn chế quyền trực tiếp nuôi con của người chồng trong trường hợp con dưới 36 tháng tuổi. Theo đó, trường hợp này mẹ sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi con. Trừ trường hợp chứng minh được người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con hoặc vợ, chồng có thỏa thuận khác nhưng phải phù hợp với lợi ích của con thì có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

– Người không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng, mức cấp dưỡng tùy theo sự thỏa thuận của các bên hoặc quyết định của Tòa án dựa trên khả năng, thu nhập của người đó. Được quyền thăm con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, người không trực tiếp nuôi con không được lợi dụng việc thăm non để cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.

– Người trực tiếp nuôi con được quyền yêu cầu người còn lại thực hiện các nghĩa vụ với con; được quyền yêu cầu người còn lại tôn trọng quyền nuôi con của mình và không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Khi ly hôn, việc giải quyết con chung khi ly hôn sẽ được giải quyết như trên, nếu có vấn đề gì chưa hiểu hoặc chưa rõ về nội dung trên, quý khách hàng vui lòng liên hệ với luật sư tư vấn qua số điện thoại 1900.6174 để được nhận tư vấn và hỗ trợ miễn phí.

Giải quyết nợ chung khi ly hôn như thế nào?

>> Luật sư tư vấn cách giải quyết nợ chung khi thực hiện ly hôn NHANH NHẤT, gọi ngay 1900.6174

Khi ly hôn, đối với khoản nợ chung phát sinh trong thời kỳ hôn nhân, hai bên vợ chồng phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm liên đới. Điều 27 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng, theo đó:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Đồng thời, theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn. Theo đó, việc giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với nợ chung khi ly hôn được xác định như sau:

“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các Điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết”.

Như vậy, khi ly hôn nếu vợ chồng có khoản nợ chung thì phải có trách nhiệm liên đới để trả nợ. Trước hết, việc trả nợ sẽ do vợ chồng cùng thỏa thuận phân chia, trường hợp nếu hai bên không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ phân chia giải quyết nghĩa vụ này.

Trên đây là bài viết của Tổng Đài Tư Vấn cung cấp cho bạn đọc mẫu đơn xin ly hôn chuẩn và các thông tin khác có liên quan đến ly hôn tại Tòa án nhân dân. Để hiểu rõ hơn về trình tự, thủ tục, hồ sơ ly hôn trong các trường hợp cụ thể, quý khách hành hãy nhấc máy gọi ngay đến hotline 1900.6174, mọi vấn đề bạn đang quan tâm sẽ được làm sáng tỏ ngay lập tức bởi đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của chúng tôi!