Cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ cần phải làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng để xác định quyền sở hữu thuộc về mình. Điều kiện, trình tự, thủ tục để được cấp sổ đỏ đối với với đất không có giấy tờ như thế nào? Qua bài viết dưới đây, Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp những thông tin giúp bạn hiểu rõ hơn về cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, bạn vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ!
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ. Gọi ngay: 1900.6174
Thế nào là đất không giấy tờ?
Đất không có giấy tờ được hiểu đây là đất mà người dân đang sử dụng mà không có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo khoản 16, 17 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, cụ thể các giấy tờ sau đây:
– Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 được cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc thừa kế, tặng cho tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình thương, nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
– Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 và được UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) xác nhận là đã được sử dụng trước ngày 15/10/1993.
– Giấy tờ về việc thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước pháp luật quy định.
>>> Đất không có giấy tờ có cấp được sổ đỏ không? Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí
Điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ?
Căn cứ theo Điều 101 Luật Đất đai 2013, tuy đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp sau:
Trường hợp 1: Không phải nộp tiền sử dụng đất?
Cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận và không cần phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau đây:
– Đất đang được sử dụng trước ngày 01/07/2014.
– Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
– Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận đây là người đã sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp.
Trường hợp 2: Có thể phải nộp tiền sử dụng đất?
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất nhưng không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận nếu đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004.
– Không vi phạm pháp luật về đất đai.
– Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch (gọi tắt là quy hoạch). Trường hợp này được Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết như sau:
* Công nhận đất ở, đất phi nông nghiệp khác:
Giai đoạn 1: Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993
Căn cứ theo khoản 1 Điều 20 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình trong trường hợp sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 thì được cấp Giấy chứng nhận khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Việc cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đất đã được sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc đất được sử dụng tại nơi chưa có quy hoạch.
– Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất.
Nếu đáp ứng đủ điều kiện thì cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất này nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở thì toàn bộ diện tích của thửa đất sẽ được công nhận là đất ở (hạn mức mỗi tỉnh, thành sẽ khác nhau nên cần phải xem quy định của từng địa phương).
Trong trường hợp thửa đất có nhà ở nhưng mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở; nếu diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó.
– Đối với thửa đất có công trình xây dựng để phục vụ việc sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng với mục đích sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn so với hạn mức công nhận đất ở thì:
+ Diện tích đất ở được công nhận tương tự như quy định đối với thửa đất có nhà ở.
+ Phần diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì được công nhận giống như quy định đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp.
– Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định là đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
Giai đoạn 2: Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004.
Theo khoản 2 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/07/2004 để được cấp Giấy chứng nhận phải đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Đất phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã được sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch.
– Đất nay được UBND cấp xã xác nhận là không có tranh chấp sử dụng đất.
– Chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp đất phải thu hồi.
Nếu đủ điều kiện trên thì được cấp Giấy chứng nhận với diện tích như sau:
– Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn mức giao đất ở thì toàn bộ diện tích thửa đất được công nhận là đất ở (hạn mức giao đất mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ khác nhau).
Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn so với hạn mức giao đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trong trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống lớn hơn hạn mức giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ cho đời sống đó.
– Đối với thửa đất có công trình xây dựng nhằm mục đích để sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp thì việc công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ dựa theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó (hình thức sử dụng đất được công nhận giống như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất chính là ổn định lâu dài).
– Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng với mục đích sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn so với hạn mức giao đất ở thì việc công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại, dịch vụ dựa theo quy định đối với từng loại đất như trên.
– Phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo diện tích đất ở, đất phi nông nghiệp khác theo quy định trên thì được xác định là đất nông nghiệp.
* Công nhận đất nông nghiệp
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận cho đất nông nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
– Đất đang được sử dụng ổn định vào mục đích thuộc nhóm đất nông nghiệp từ trước ngày 01/7/2004.
– Đất nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp.
Khi có đủ điều kiện thì diện tích được cấp Giấy chứng nhận như sau:
– Cá nhân, hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp:
+ Được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất đang sử dụng nhưng không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
+ Diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có) thì phải chuyển sang hình thức thuê đất của Nhà nước.
– Cá nhân, hộ gia đình không trực tiếp sản xuất nông nghiệp: Diện tích đất đang sử dụng được cấp Giấy chứng nhận theo hình thức thuê đất của Nhà nước; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 126 và tại khoản 4 Điều 210 Luật Đất đai 2013.
Ngoài ra, đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng khác nhưng không được công nhận là đất phi nông nghiệp thì cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận theo mục đích hiện trạng đang sử dụng; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất.
Hơn hết, cần phải lưu ý trường hợp cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất mà không đáp ứng đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải tiến hành kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
Đối với trường hợp đất sử dụng trước ngày 01/0/2014 nhưng có hành vi vi phạm pháp luật đất đai như lấn, chiếm hoặc đất có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ điều kiện theo quy định.
>>>> Để cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ cần những điều kiện gì? Gọi ngay: 1900.6174
Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ cần những gì?
Chị Hoàng (Lâm Đồng) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:
“Tôi sở hữu một mảnh đất với diện tích 349m2 tại Xã Bình Thạnh, Huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng do được hưởng thừa kế theo di chúc của bà nội. Năm 2009, Ủy ban nhân dân xã Bình Thạnh đã xác nhận mảnh đất của tôi sử dụng ổn định và không có tranh chấp.
Thế nhưng, từ thời điểm của bà nội tôi sống thì mảnh đất này vẫn chưa được cấp sổ đỏ. Nay tôi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ thì hồ sơ cần phải chuẩn bị gồm những giấy tờ nào?
Hy vọng Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Tư vấn về cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ theo quy định mới nhất, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn như sau:
Chào chị Hoàng, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung đã được chị trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị như sau:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
– Bản sao của chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; những giấy tờ có liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài ra, tùy từng trường hợp cụ thể phải được UBND cấp xã xác nhận về việc đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch.
>>>> Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất không có giấy tờ? Liên hệ ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí
Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ?
Chị Thi (Quảng Trị) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:
“Tôi đang sử dụng ổn định mảnh đất với diện tích 120m2 đất ở tại xã Thanh, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ năm 1994 đến nay (đất này không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Tháng 03/2006 tôi đến UBND huyện Hướng Hóa để làm thủ tục xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất nói trên. Vậy trình tự, thủ tục cấp sổ cho đất không có giấy tờ như thế nào?
Hy vọng Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>> Liên hệ luật sư tư vấn về cấp sổ đỏ cho mảnh đất không có sổ đỏ. Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư tư vấn như sau:
Chào chị Thi, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung đã được chị trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:
Trình tự, thủ tục cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ được tiến hành qua các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ:
Căn cứ theo Khoản 2 và khoản 3 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cá nhân, hộ gia đình có thể nộp hồ sơ bằng 02 cách sau:
– Cách 1: Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu có nhu cầu
– Cách 2: Không nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất:
+ Nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại bộ phận một cửa nếu địa phương đã thành lập bộ phận một cửa để tiếp nhận và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính
+ Nếu trường hợp chưa thành lập bộ phận một cửa thì nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) hoặc nếu ở địa phương chưa tổ chức Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ xin cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ:
– Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ, trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ (trong phiếu phải ghi cụ thể ngày hẹn trả kết quả – nếu quá hạn thì người có yêu cầu có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính).
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp bổ sung trong thời gian tối đa 03 ngày
>>> Xem thêm: Cách tra cứu Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ONLINE chính xác
Bước 3: Giải quyết yêu cầu:
– Cơ quan có thẩm quyền thực hiện các công việc để đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
– Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận sau khi nhận được thông báo nộp tiền của cơ quan thuế thì phải nộp theo đúng số tiền, đúng thời hạn như thông báo và giữ biên lai, chứng từ để xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Bước 4: Trao kết quả cho người có yêu cầu:
Thời gian cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại khoản 40 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không được quá 40 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
Thời gian này không tính thời gian của các ngày nghỉ, ngày lễ, thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; không tính vào thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian xem xét xử lý với trường hợp có vi phạm pháp luật trong sử dụng đất; không tính vào thời gian trưng cầu giám định.
>>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Liên hệ ngay: 1900.6174
Các khoản tiền cấp sổ đỏ cho đất không giấy tờ?
Anh Tâm (Đồng Nai) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:
“Tôi sở hữu mảnh đất với diện tích 110m2 đất ở từ năm 1993 đến nay tại Phường Quyết Thắng, Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Tôi đã sinh sống và cư trú tại đây từ lâu, nhưng hiện tại vẫn chưa được cấp sổ đỏ. Vậy khi làm thủ tục xin cấp sổ đỏ thì những khoản tiền tôi cần phải đóng gồm những khoản nào?
Hy vọng Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>>> Lệ phí để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư tư vấn như sau:
Chào anh Tâm, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung đã được anh trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:
Khi thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với đất không có giấy tờ thì người sử dụng đất phải nộp những khoản tiền dưới đây:
Thứ nhất, Tiền sử dụng đất (thuộc trường hợp phải nộp)
Thông thường đây là khoản tiền do hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ, nhất là trong trường hợp diện tích lớn hơn hạn mức công nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, Lệ phí trước bạ:
Lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận được tính theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Lệ phí trước bạ = (Giá 1m2 đất tại bảng giá đất x Diện tích) x 0,5%
Trong đó:
+ Giá 1m2 là giá đất tại bảng giá đất được UBND cấp tỉnh ban hành ngay tại thời điểm khi kê khai lệ phí trước bạ.
+ Diện tích đất chính là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của cá nhân, tổ chức được Văn phòng đăng ký đất đai xác định và cung cấp cho cơ quan thuế.
Như vậy, trong trường hợp của anh Tâm khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận cho 110m2, giá đất theo Quyết định 56/2022/QĐ-UBND tỉnh Đồng Nai là 16 triệu đồng/m2. Lệ phí trước bạ anh Tâm cần phải nộp = (16 triệu đồng x 110m2) x 0,5% = 8.800.000 đồng.
Thứ ba, Lệ phí cấp Giấy chứng nhận:
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 5 Điều 3 của Thông tư 85/2019/TT-BTC, do HĐND cấp tỉnh quyết định vì vậy mức thu của từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể khác nhau.
Thứ tư, Phí thẩm định hồ sơ:
Phí thẩm định hồ sơ là khoản thu đối với việc thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ nhằm đảm bảo cho việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận (gồm có cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận và chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp) theo quy định của pháp luật.
Phí thẩm định hồ sơ được HĐND cấp tỉnh quy định cho nên có những tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ không cần thiết phải nộp.
>>> Xem thêm: Đất đồng sở hữu có xây nhà được không? Thủ tục và hồ sơ ra sao?
Có được nợ tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ không?
Anh Liếng Síu (Lai Châu) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:
“Tôi là người H’Mông, đang sở hữu mảnh đất với diện tích 239m2 tại Bản Nậm Pì, xã Nậm Pì, Huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu được sử dụng từ thời ông bà đến bố mẹ.
Cho đến nay, mảnh đất này được sử dụng ổn định, không có tranh chấp, tuy nhiên là đất không có giấy tờ, tôi đã làm thủ tục xin cấp sổ đỏ. Bởi vì điều kiện khó khăn, tôi có thể xin được nợ tiền sử dụng đất có được không?
Hy vọng Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>>>> Lệ phí để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174
Luật sư tư vấn như sau:
Chào anh Liếng Síu, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung đã được anh trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:
Trường hợp được ghi nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP như sau:
Trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được ghi nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân (trong đó bao gồm: người có công với cách mạng; hộ nghèo; đồng bào dân tộc thiểu số; hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn đặc biệt khó khăn).
Theo đó kể từ ngày Nghị định có hiệu lực (tức là từ ngày 10/12/2019) khi Nhà nước thực hiện cấp Giấy chứng nhận thì hộ gia đình, cá nhân nếu không có giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ không được ghi nợ tiền sử dụng đất như trước đây. Như vậy, anh Liếng Síu thuộc diện được quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP nên được ghi nợ tiền sử dụng đất.
>>> Thời gian cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ là bao lâu? Gọi ngay: 1900.6174 để tư vấn miễn phí
Mua đất giấy tay có làm sổ được không?
Bác Khuyến (Cao Bằng) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:
“Năm 1994, tôi có mua một mảnh đất với diện tích 230m2 để canh tác với hình thức là giấy viết tay. Tôi cũng đứng tên và nộp thuế nông nghiệp hằng năm. Đến nay, tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Vậy nếu mua bằng giấy tay thì tôi có thể được cấp sổ đỏ cho mảnh đất này không? Hy vọng Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn đề mua đất giấy tay có cần sổ đỏ không, liên hệ ngay 1900.6174
Luật sư tư vấn như sau:
Chào bác Khuyến, cảm ơn bác đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung đã được bác trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:
Hiện nay, pháp luật quy định có 02 trường hợp mua đất giấy tay vẫn có thể được làm sổ đỏ, cụ thể:
Căn cứ theo Khoản 54 Điều 2 của Nghị định 01/2017/NĐ-CP nếu người sử dụng đất khi thuộc một trong các trường hợp sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì người đang sử dụng đất khi thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp sổ đỏ lần đầu theo quy định của pháp luật về đất đai không cần phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất:
+ Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/01/2008
+ Người sử dụng đất đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ ngày 01/01/2008 đến trước ngày 01/07/2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
Hơn hết, trong quá trình tiếp nhận hồ sơ yêu cầu cấp sổ đỏ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Như vậy, với trường hợp người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay mà thuộc một trong hai trường hợp nêu trên thì vẫn được cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ liên quan về quyền sử dụng đất hiện có cho Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất để được giải quyết theo thẩm quyền.
Theo đó, trường hợp của bác Khuyến thì vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi mua đất bằng giấy viết tay.
>>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về điều kiện cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn về cấp sổ đỏ cho đất không có giấy tờ. Hy vọng thông bài viết trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp cho các bạn đọc những thông tin hữu ích. Nếu có bất cứ thắc mắc nào cần được giải đáp, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ.