Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã đưa ra một điều luật về tình nghĩa vợ chồng (Điều 19), trong đó có ghi nhận vợ chồng có “nghĩa vụ chung thủy” với nhau. Mặc dù sự chung thủy trong hôn nhân đã trở thành một chuẩn mực đạo đức và được pháp luật cụ thể hóa, nhưng vẫn có nhiều trường hợp một bên vợ hoặc chồng đã không coi trọng điều này và dẫn đến có hành vi ngoại tình bên ngoài. Trong hoàn cảnh đó, khi người chồng phát hiện vợ ngoại tình có nên ly hôn không? Cũng có nhiều vấn đề được đặt ra: Vợ ngoại tình thì có giành được quyền nuôi con khi ly hôn không? Nên làm gì khi vợ ngoại tình? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp cụ thể tất cả câu hỏi trên theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với Luật sư Tổng Đài Tư Vấn qua số máy 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Vợ ngoại tình có nên ly hôn không?
Anh Long (Bình Định) có câu hỏi như sau:
“Chào Luật sư! Tôi có vấn đề thắc mắc cần được Luật sư tư vấn như sau:
Tôi và vợ tôi đã kết hôn được hơn 03 năm nay và chúng tôi đã có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Do đặc thù về công việc nên vợ tôi thường được công ty cử đi công tác dẫn đến vợ chồng tôi cũng không có nhiều thời gian dành cho nhau. Tôi cũng rất thấu hiểu, chia sẻ với vợ về vấn đề này.
Tuy nhiên, dạo gần đây tôi phát hiện trong quá trình đi công tác xa thì vợ tôi có ngoại tình với một người đàn ông cùng làm chung công ty với vợ tôi. Tôi cũng đã trao đổi với vợ thì cô ấy cũng đã thừa nhận do vợ chồng ít có thời gian gần nhau nên đã ngoại tình với người khác.
Hiện tại, tôi nhận thấy hạnh phúc gia đình đã tan vỡ, tình cảm mà vợ dành cho tôi đã không còn nữa. Mong Luật sư cho tôi lời khuyên về việc vợ ngoại tình có nên ly hôn không? Có nên tha thứ cho vợ ngoại tình không? Và việc vợ tôi ngoại tình có vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình hay không? Chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác vợ ngoại tình có nên ly hôn không, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn anh Long đã gửi thắc mắc của mình đến Tổng Đài Tư Vấn chúng tôi! Sau khi xem xét, Luật sư xin đưa ra những tư vấn như sau:
Theo thông tin mà anh cung cấp thì anh và vợ đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nên làm phát sinh quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Trong quá trình chung sống, vợ anh đã có hành vi ngoại tình bên ngoài nên đã vi phạm “nghĩa vụ chung thủy” trong quan hệ hôn nhân (khoản 1 Điều 19 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014), và điều này làm cho mục đích tạo lập hạnh phúc trong hôn nhân đã không còn. Theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu có căn cứ về việc người vợ “vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”, thì đây chính là căn cứ để người chồng thực hiện việc ly hôn theo yêu cầu của một bên. Trong trường hợp này, Luật sư thiết nghĩ vợ chồng anh nên trao đổi trực tiếp với nhau về vấn đề ngoại tình của vợ. Nếu vợ anh muốn chấm dứt việc ngoại tình bên ngoài và anh cũng cảm thông, tha thứ cho vợ thì cả hai cùng hàn gắn lại hạnh phúc gia đình. Còn một khi vợ anh đã khẳng định không còn tình cảm vợ chồng và muốn tiếp tục mối quan hệ với người đàn ông khác, thì anh có thể xem xét đến phương án ly hôn.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có nêu rõ: “Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật”. Có thể thấy, pháp luật đã tạo ra khung pháp lý xử lý những hành vi vi phạm nhằm bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình. Liên quan đến hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả mà có thể bị xử phạt về hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Luật sư xin phân tích hai trường này để giúp anh Long có thể nắm rõ.
Trường hợp bị xử phạt về hành chính: Việc xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được quy định tại Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung năm 2015:
Cụ thể, những hành vi dưới đây có thể bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ.
Trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự: Hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Điều 182 (Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng) Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm của tội này:
Cụ thể, cấu thành tội phạm của Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được thể hiện như sau:
Về chủ thể: Chủ thể của tội phạm là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự (khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017). Người phạm tội có thể là người đang có vợ, có chồng hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng.
Về khách thể: Hành vi phạm tội xâm phạm đến chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật bảo vệ.
Về hành vi khách quan: Hành vi khách quan của tội này bao gồm:
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác;
+ Người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ.
Tuy nhiên, các hành vi trên chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Hành vi gây ra hậu quả nghiêm trọng, cụ thể làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Về mặt chủ quan: Người thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý, cụ thể họ nhận thức được hành vi của mình là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, nhưng vẫn cố ý thực hiện hành vi đó.
Hình phạt đối với Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng được quy định cụ thể như sau:
Áp dụng mức hình phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm đối với hành vi phạm tội thuộc một trong các tình tiết sau:
+ Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
Áp dụng mức hình phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi hành vi phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng sau:
+ Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
+ Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.
Căn cứ vào những quy định trên, trong trường hợp anh Long có đầy đủ những bằng chứng nhằm chứng minh cho việc vợ anh ngoại tình và chung sống như vợ chồng với người khác, thì tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi ngoại tình mà vợ anh có thể bị xử phạt hành chính với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng, hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu có đủ yếu tố cấu thành của Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng.
Như vậy, qua nội dung trình bày trên đây, Luật sư đã gửi đến anh Long lời tư vấn về vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn không và hình thức xử lý đối với hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng, cụ thể là hành vi ngoại tình. Trong trường hợp anh Long còn có những thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, hãy liên hệ ngay qua hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn pháp luật chính xác nhất!
Vợ ngoại tình có thai với tình nhân, chồng có được ly hôn không?
Anh Cường (Phú Yên) có thắc mắc như sau:
“Thưa Luật sư, tôi mong được Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề sau:
Tôi năm nay 32 tuổi cưới vợ được hơn 04 năm và đã có đăng ký kết hôn. Dù chung sống trong thời gian khá dài nhưng vợ chồng tôi vẫn chưa có con dù không dùng biện pháp tránh thai nào. Tôi có bí mật đi đến bệnh viện thăm khám thì bác sĩ kết luận tôi bị vô sinh không thể có con. Tôi rất buồn nhưng giấu kín không cho vợ tôi biết vì sợ cô ấy lo lắng.
Thời gian gần đây, tôi có công việc mới và do công ty ở khá xa nên tôi thuê nhà trọ gần công ty để thuận tiện đi lại. Tôi thường về nhà thăm vợ vào cuối tuần.
Do công việc dạo này không nhiều và có thể làm tại nhà nên tôi quyết định về nhà để vợ chồng được ở gần nhau. Khi tôi về nhà được vài hôm thì vợ tôi báo rằng cô ấy đã có thai gần 01 tháng. Tôi khá bất ngờ vì thầm nghĩ tôi bị vô sinh không thể có con, vả lại hơn 01 tháng qua công việc rất bận rộn nên tôi không về thăm nhà, và do đó hai vợ chồng không có gần gũi với nhau.
Vậy là thời gian vừa qua vợ tôi đã ngoại tình bên ngoài. Tôi có hỏi trực tiếp với vợ thì cô ấy khẳng định là không có. Đến khi tôi nói mình bị vô sinh không thể có con thì vợ tôi mới chịu thừa nhận đã ngoại tình với người đàn ông khác và có con với người đó. Luật sư cho tôi hỏi khi vợ ngoại tình có thai với tình nhân thì chồng có được ly hôn không? Và trường hợp vợ chồng tôi ly hôn thì tôi có nghĩa vụ gì đối với đứa con vợ tôi sinh ra hay không? Mong Luật sư sẽ dành cho tôi một số lời khuyên khi vợ ngoại tình trong trường hợp này!”
>> Luật sư tư vấn chính xác vợ ngoại tình có thai với tình nhân, có nên ly hôn không, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn anh Cường đã gửi những tâm tư cùng thắc mắc của mình đến Tổng Đài Tư Vấn! Luật sư cũng rất đồng cảm với câu chuyện của anh và xin được giải đáp với anh như sau:
Thứ nhất, về yêu cầu ly hôn của chồng khi vợ có thai với tình nhân:
Về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.
Việc pháp luật đặt ra các trường hợp chồng không có quyền yêu cầu ly hôn nhằm bảo vệ quyền lợi của người vợ và con cái (trẻ nhỏ). Bởi vì người vợ trong khoảng thời gian đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi rất cần sự chăm lo, hỗ trợ từ người chồng không chỉ về mặt vật chất mà còn cả mặt tinh thần.
Theo thông tin anh Cường cung cấp, mặc dù vợ anh có thai gần 01 tháng với người đàn ông khác, nhưng căn cứ theo quy định của pháp luật thì vợ anh đang trong thời gian mang thai và quan hệ hôn nhân giữa vợ chồng anh chưa chấm dứt nên anh không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp này. Do đó, trong tình huống này chỉ có hai trường hợp việc ly hôn được thực hiện trên thực tế, đó là: Vợ chồng cùng thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014) hoặc người vợ yêu cầu ly hôn (Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Khi xét thấy có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì Tòa án sẽ xem xét và giải quyết ly hôn đối với hai trường hợp vừa nêu.
Thứ hai, vấn đề pháp lý đối với đứa con mà người vợ đang mang thai với tình nhân:
Về vấn đề này, khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có đề cập như sau:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.”
Căn cứ vào quy định trên, có thể thấy vợ anh Cường có thai là do ngoại tình với người đàn ông khác, nhưng do vợ chồng anh vẫn đang trong thời kỳ hôn nhân nên đứa con mà vợ anh sinh ra vẫn là con chung của vợ chồng anh. Do đó, khi vợ chồng anh tiến đến việc ly hôn và trong trường hợp anh không trực tiếp nuôi con thì vẫn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con (khoản 2 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Trong tình huống này, trước khi nghĩ đến việc ly hôn, Luật sư mong rằng vợ chồng anh nên xem xét, nhìn nhận lại tình cảm của đôi bên và đứa con mà vợ anh mang thai với tình nhân. Nếu vợ anh quyết định chấm dứt hẳn mối quan hệ ngoại tình và anh cũng sẵn sàng chấp nhận đứa con này thì vợ chồng anh có thể cân nhắc việc không ly hôn.
Như vậy, bài viết trên đây đã phần nào giúp anh Cường trả lời được câu hỏi vợ ngoại tình có thai với tình nhân, chồng có được ly hôn không? Về mặt pháp lý, anh sẽ không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai. Trường hợp vợ chồng anh thuận tình ly hôn hoặc vợ anh yêu cầu ly hôn và được giải quyết thì cũng làm phát sinh nhiều vấn đề như phân chia tài sản khi ly hôn, nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con… Hy vọng rằng vợ chồng anh sẽ sớm tìm được cách giải quyết phù hợp và thấu đáo nhất về cuộc hôn nhân của mình. Trường hợp anh Cường chưa nắm rõ vấn đề nào khác liên quan đến vợ ngoại tình có nên ly hôn, hãy nhanh tay liên hệ với Luật sư tư vấn qua tổng đài 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình!
Thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình
Trong thời kỳ hôn nhân, khi người vợ có hành vi ngoại tình làm cho tình trạng hôn nhân trở nên trầm trọng và mục đích của hôn nhân không đạt được, thì việc ly hôn được xem là phương án cuối cùng để giải quyết mối quan hệ hôn nhân giữa các bên. Tùy thuộc vào trường hợp người chồng tự yêu cầu ly hôn hay vợ chồng thuận tình ly hôn mà sẽ có thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình và thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình. Thông qua việc giải đáp những câu hỏi của bạn đọc gửi đến Tổng Đài Tư Vấn 1900.6174, Luật sư sẽ trình bày chi tiết, rõ ràng về hai thủ tục ly hôn trên.
Thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Anh Trí (Quảng Ninh) có câu hỏi như sau:
“Kính chào Luật sư, tôi có vấn đề vướng mắc cần Luật sư giải đáp như sau:
Tôi và vợ tôi kết hôn được hơn 08 năm, có đăng ký kết hôn hợp pháp và có một con gái (05 tuổi). Do công việc của vợ tôi là bán hàng online trên facebook nên thường xuyên liên lạc để tư vấn sản phẩm với rất nhiều người.
Khoảng hơn 01 tháng nay, tôi phát hiện vợ tôi đang hẹn hò với một người đàn ông quen trên facebook và người này chính là khách hàng mua sản phẩm của vợ tôi.
Khi biết được sự việc này, ngay lập tức tôi đã nói chuyện với vợ tôi và cô ấy cũng không ngần ngại công khai rằng mình đang ngoại tình bên ngoài. Tôi đã đề cập đến việc ly hôn, thì cô ấy không đồng ý và đề xuất việc cả hai sống ly thân trong cùng nhà một thời gian vì con còn quá nhỏ.
Tôi nhận thấy việc sống ly thân chỉ là giải pháp tạm thời và lâu dài chỉ khiến cho quan hệ hôn nhân trở nên bế tắc vì đã không còn tình cảm với nhau và có thể ảnh hưởng lớn đến tâm lý của con sau này.
Hiện tại tôi mong muốn được ly hôn với vợ và tôi có nghe nói vợ hoặc chồng có quyền đơn phương ly hôn. Nhưng tôi lại không rõ về thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình được thực hiện như thế nào? Kính mong Luật sư giải đáp giúp tôi về thắc mắc trên. Chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào anh Trí, Tổng Đài Tư Vấn đã nhận được câu hỏi của anh và cảm ơn anh đã sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Luật sư xin được giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Thứ nhất, về căn cứ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có nêu:
“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Theo cơ sở pháp lý trên, khi vợ anh Trí có hành vi ngoại tình với một người đàn ông khác, tức đã vi phạm “nghĩa vụ chung thủy” của vợ chồng và làm cho tình cảm vợ chồng bị rạn nứt, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng và mục đích cuộc hôn nhân không đạt được. Đây có thể được xem là căn cứ để Tòa án giải quyết cho ly hôn khi anh Trí có yêu cầu ly hôn đơn phương do vợ ngoại tình.
Thứ hai, về thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình:
Luật sư cũng xin trình bày các bước chi tiết trong thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình để giúp anh nắm rõ về vấn đề này:
Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương
– Hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình gồm các giấy tờ sau đây:
– Đơn xin ly hôn đơn phương;
– Giấy đăng ký kết hôn: Bản chính;
– Hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng, giấy khai sinh của con chung (trường hợp có con): Bản sao có công chứng hoặc chứng thực;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con;
– Các bằng chứng chứng minh việc vợ có hành vi ngoại tình.
Cách nộp hồ sơ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình đến Tòa án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, anh Trí có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết thông qua 03 phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được đơn xin ly hôn đơn phương của anh, Tòa án sẽ xem xét hồ sơ và đưa ra một trong các quyết định sau:
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ ly hôn đơn phương. Thời hạn để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Tòa án là không quá 01 tháng kể từ khi nhận thông báo từ Thẩm phán (khoản 1 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020). Sau khi hồ sơ được sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án (khoản 2 Điều 193 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020);
– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
– Chuyển đơn xin ly hôn đơn phương cùng hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho anh biết nếu việc giải quyết ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
– Trả lại đơn xin ly hôn đơn phương cùng hồ sơ cho anh nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Khi hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, theo khoản 2 Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, Thẩm phán sẽ giao cho anh giấy báo nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, anh cần phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Theo khoản 1 Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thẩm phán sẽ thông báo bằng văn bản cho anh và vợ anh nắm rõ việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Bước 4: Tòa triệu tập các đương sự của vụ án ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án: Căn cứ theo khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, thì vụ án ly hôn đơn phương có thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Trường hợp vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì thời hạn chuẩn bị xét xử có thể được gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Các quyết định được Thẩm phán đưa ra trong thời hạn chuẩn bị xét xử: Theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, thì Thẩm phán ra một trong các quyết định dưới đây:
– Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự;
– Tạm đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương;
– Đình chỉ giải quyết vụ án ly hôn đơn phương;
– Đưa vụ án ly hôn đơn phương ra xét xử.
Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Thời hạn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn đơn phương: Tòa án phải mở phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn đơn phương trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ly hôn đơn phương ra xét xử (khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020).
Về việc cấp trích lục bản án: Đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương được Tòa án cấp trích lục bản án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa (khoản 1 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020).
Về việc giao, gửi bản án: Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho đương sự trong vụ án ly hôn đơn phương trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án (khoản 2 Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020).
Như vậy, Luật sư đã trình bày một cách chi tiết về thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp anh Trí còn bất kỳ thắc mắc nào về vợ ngoại tình có nên ly hôn hay thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình, thì vui lòng liên hệ với đội ngũ Luật sư chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ miễn phí và nhanh chóng nhất!
Thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Anh Hậu (Đồng Tháp) có câu hỏi cần được tư vấn như sau:
“Dạ chào Luật sư! Tôi và vợ tôi đã đăng ký kết hôn được hơn 12 năm nay và có 02 cháu nhỏ (bé trai 06 tuổi và bé gái 04 tuổi). Do gia đình tôi quanh năm chỉ làm ruộng nên thu nhập trong gia đình không được ổn định. Vợ tôi có bàn bạc với tôi về việc cô ấy dự định lên thành phố làm công ty vì trên đó tiền lương cao. Vì lo cho tương lai của hai con sắp bước vào tuổi ăn, tuổi học nên tôi cũng đồng ý để vợ lên thành phố đi làm.
Cuối tuần nào vợ tôi cũng về thăm gia đình, nhưng dạo gần đây mỗi lần về tôi thấy vợ tôi rất hay trau chuốt về vẻ bề ngoài. Tôi cũng lấy làm lạ vì trước giờ vợ tôi rất ít khi chăm chút cho vẻ ngoài của mình. Thấy vậy, tôi đã có gọi điện một người bạn ở gần chỗ trọ của vợ tôi ở để hỏi thăm xem cuộc sống của vợ tôi trên thành phố như thế nào thì bạn tôi cho hay vợ tôi và một người đàn ông khác hiện đang chung sống với nhau như vợ chồng.
Vợ tôi cũng đã bộc bạch về việc cô ấy có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác. Cô ấy cũng thừa nhận không còn tình cảm với tôi nữa và muốn ly hôn. Tôi cũng chấp nhận việc ly hôn vì tình cảm vợ chồng đã rạn nứt.
Trong trường hợp của tôi hiện nay, thì thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình sẽ được thực hiện như thế nào theo pháp luật hiện hành? Rất mong Luật sư tư vấn để vợ chồng tôi thực hiện đúng thủ tục ly hôn. Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Thân chào anh Hậu! Chúng tôi rất đồng cảm với vấn đề mà anh gặp phải trong cuộc hôn nhân của mình. Từ những thông tin anh cung cấp, Luật sư đã xem xét và gửi đến anh lời tư vấn như sau:
Thứ nhất, về điều kiện để vợ chồng ly hôn thuận tình
Theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì Tòa án chỉ công nhận việc ly hôn thuận tình khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Vợ chồng thật sự tự nguyện ly hôn;
– Vợ chồng đã thỏa thuận về việc chia tài sản;
– Vợ chồng đã thỏa thuận về việc giao cho ai trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
– Việc thỏa thuận của vợ chồng về phân chia tài sản và quyền trực tiếp nuôi con phải trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Có thể thấy, khi vợ chồng vẫn chưa thỏa thuận để thống nhất về một trong các vấn đề nêu trên, thì Tòa án sẽ không thể công nhận việc ly hôn thuận tình của vợ chồng. Xuất phát từ nguyên nhân vợ anh Hậu có ngoại tình với một người đàn ông khác và cả hai đang chung sống như vợ chồng nên đã làm cho mục đích xây dựng hạnh phúc trong hôn nhân của vợ chồng anh không đạt được, và hậu quả là anh và vợ anh đều muốn tiến đến quyết định ly hôn, tức ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, để được Tòa án công nhận là ly hôn thuận tình, thì vợ chồng anh phải thật sự tự nguyện trong việc ly hôn; đã thống nhất với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn; thống nhất ai sẽ trực tiếp nuôi con và những sự thỏa thuận đó đã bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và hai con chung của vợ chồng anh.
Thứ hai, về thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Liên quan đến thắc mắc của anh Hậu, Luật sư sẽ trình bày rõ trình tự các bước trong thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình để giúp vợ chồng anh có thể nắm chắc và thực hiện đúng thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật.
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình bao gồm các loại giấy tờ sau:
– Đơn xin ly hôn thuận tình;
– Giấy đăng ký kết hôn: Bản chính;
– Hộ khẩu, chứng minh nhân dân/căn cước công dân của vợ và chồng, giấy khai sinh của con chung (trường hợp có con): Bản sao có công chứng hoặc chứng thực;
– Các giấy tờ chứng minh về tài sản và quyền nuôi con;
Cách nộp hồ sơ ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình đến Tòa án: Theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, vợ chồng anh Hậu có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết thông qua 03 phương thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Việc tiếp nhận và xử lý đơn yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình được quy định tại Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020.
Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo về vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình;
Trường hợp đơn yêu cầu ly hôn thuận tình chưa đầy đủ nội dung theo quy định thì Thẩm phán sẽ yêu cầu vợ chồng anh Hậu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;
Trường hợp vợ chồng anh Hậu đã thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Bước 3: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Việc Tòa án thụ lý đơn yêu cầu trong trường hợp này được quy định tại khoản 4 Điều 363 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020:
Tòa án sẽ thông báo cho vợ chồng anh Hậu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí;
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi vợ chồng anh đã nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Bước 4: Tòa án thông báo việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Theo quy định tại Điều 365 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho vợ chồng anh về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu.
Bước 5: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Theo căn cứ tại khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020, thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ trường hợp hết thời hạn này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng.
Bước 6: Tòa án mở phiên họp giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình
Về thời hạn Tòa án phải mở phiên họp để giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp (khoản 4 Điều 366 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020).
Về các phương thức giải quyết tại phiên họp hòa giải ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình được đề cập tại Điều 397 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2019, 2020:
– Trường hợp sau khi hòa giải, vợ chồng anh Hậu đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình của gia đình anh;
– Trường hợp vợ chồng anh hòa giải đoàn tụ không thành và hai bên vẫn quyết định việc ly hôn thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn;
– Trường hợp vợ chồng anh hòa giải đoàn tụ không thành và hai bên không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình và thụ lý vụ án để giải quyết.
Như vậy, với thắc mắc của anh Hậu, Luật sư đã phân tích rõ từng bước cụ thể trong thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình để giúp anh có thể hiểu rõ hơn về thủ tục ly hôn này. Trường hợp trong quá trình vợ chồng anh thực hiện thủ tục vừa nêu, nếu gặp bất kỳ vướng mắc nào về việc chuẩn bị hồ sơ ly hôn thuận tình và những vấn đề khác như vợ ngoại tình có nên ly hôn, hãy nhấc máy lên gọi đến số hotline 1900.6174 để được trao đổi trực tiếp và nhận được lời tư vấn hữu ích từ Luật sư!
Mẫu đơn ly hôn khi vợ ngoại tình
Hiện nay, Tổng Đài Tư Vấn cũng nhận được nhiều thắc mắc từ bạn đọc liên quan đến cách soạn và các nội dung cơ bản cần có trong mẫu đơn ly hôn khi vợ ngoại tình. Dưới đây là mẫu đơn xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình và mẫu đơn xin ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình chuẩn nhất năm 2023. Mời quý bạn đọc cùng tham khảo!
>> Luật sư hướng dẫn viết mẫu đơn ly hôn khi vợ ngoại tình chính xác nhất, gọi ngay 1900.6174
Mẫu 1: Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình chuẩn nhất năm 2023
>> Tải ngay mẫu đơn ly hôn theo yêu cầu của một bên khi vợ ngoại tình
mau-don-ly-hon-don-phuong-khi-vo-ngoai-tinh
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…..tháng….năm…..
ĐƠN XIN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: Tòa án nhân dân…………………………………………………………
Tôi tên là:………………………………., sinh năm:…………………………………………………….
CMND/CCĐ số: ……………………, cấp ngày……………tại………………………………………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại:………………………………………………………………………………………………
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với:
Chị :…………………………………., sinh năm:………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………………….
Hiện cư trú tại:………………………………………………………………………………………………
Vì hai vợ chồng tôi có nhiều mâu thuẫn nghiêm trọng, hạnh phúc gia đình không có, không thể tiếp tục chung sống và mục đích hôn nhân không đạt được. Cụ thể như sau:
Ngày……. tháng……năm……, tôi và chị…………………..kết hôn với nhau, được UBND ……….. cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày….
tháng……năm………. Sau khi kết hôn, vợ chồng tôi về chung sống với gia đình
tại:……………………………………………………………………………………………………………….
Trong thời gian đầu chung sống với nhau dù cuộc sống có khó khăn nhưng tôi vẫn cố gắng làm việc đảm bảo thu nhập cho cuộc sống gia đình. Tuy nhiên vợ tôi không biết trân trọng điều đó. Cô ấy thích tiêu xài phung phí, có hành vi gian dối, ngoại tình bên ngoài. Cụ thể, tôi đã theo dõi và phát hiện cô ấy thường gặp gỡ, đi khách sạn với tình nhân. Lần đầu tôi vì con nên đã tha thứ, tuy nhiên cô ấy không hề thay đổi, vẫn tiếp tục hành vi ngoại tình.
Hành vi ngoại tình của chị…………….. đã ảnh hưởng đến cuộc sống, tâm lý của tôi và gia đình tôi rất nhiều.
Thưa Quý Tòa, trước hành vi gian dối, ngoại tình của vợ tôi, dù đã được tha thứ nhưng không nhận ra sai lầm, tôi thấy cô ấy là người không biết chăm lo đến hạnh phúc gia đình; không quý trọng cuộc sống hôn nhân vì thế nếu tiếp tục chung sống sẽ không có hạnh phúc, không có sự tin tưởng lẫn nhau; mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, tôi muốn chấm dứt cuộc sống hôn nhân này.
Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý Tòa xem xét giải quyết việc ly hôn của tôi với chị………………………………………………………………………………………………..
Yêu cầu của tôi như sau:
1. Về tài sản chung: Liệt kê tài sản chung…………………………………….
2. Về nghĩa vụ trả nợ chung: Không yêu cầu.
3. Về nuôi con: Chúng tôi có hai con mỗi người sẽ nhận nuôi một cháu.
Kính mong Quý Tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
Đính kèm:
– Giấy Chứng nhận kết hôn (bản chính);
– Giấy khai sinh cháu…………….. .(bản sao có chứng thực);
– Hộ khẩu, CMND/CCCD của vợ, chồng (bản sao có chứng thực).
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ, tên)
Mẫu 2: Mẫu đơn xin ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình chuẩn nhất năm 2023
>> Tải ngay mẫu đơn ly hôn đồng thuận khi vợ ngoại tình mới năm 2023
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày ….. tháng …. năm ………
ĐƠN YÊU CẦU GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
(V/v: Công nhận thuận tình ly hôn và thỏa thuận về con cái, tài sản)
Kính gửi: Tòa án nhân dân……………………………………………………
Họ tên người yêu cầu:
1. Tên chồng: ………………………………….. Sinh năm:…………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………(nếu có)
2. Tên vợ: ………………………………….. Sinh năm: ……………………..
Địa chỉ:…………………………………………………………………………
Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ……………….……(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………………………(nếu có)
Chúng tôi xin trình bày với Tòa án nhân dân……………….. việc như sau:
1. Những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:
– Về quan hệ hôn nhân: ……………………………………………………….
– Về con chung:……………………………………………………………………………………..
– Về tài sản chung: ………………………………………………………………………………
– Về công nợ:…………………………………………………………………………………………
2. Lý do, mục đích yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu trên:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………………………………………………
3. Căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề nêu
trên:…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
4. Tên và địa chỉ của những người có liên quan đến những vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết:………….……………………………………………………….
5. Thông tin khác:…………………………………………………………….
Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn gồm có:
1. Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (Bản chứng thực);
2. Sổ hộ khẩu (Bản chứng thực);
3. Giấy khai sinh (Bản chứng thực);
4. Giấy Đăng ký kết hôn (Bản chính);
5. Một số giấy tờ khác có liên quan.
Tôi cam kết những lời khai trong đơn là hoàn toàn đúng sự thực./.
NGƯỜI YÊU CẦU
Vợ Chồng
(Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên)
Trong quá trình điền mẫu đơn xin ly hôn đơn phương và mẫu đơn xin ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình, nếu bạn đọc gặp bất kỳ vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số máy 1900.6174 để được Luật sư hướng dẫn chi tiết, chính xác nhất!
- [GIẢI ĐÁP] Có nên ly hôn khi chồng vô tâm, lạnh nhạt hay ấm ức chịu đựng? CHÍNH XÁC NHẤT
Vợ ngoại tình thì có giành được quyền nuôi con khi ly hôn không?
Anh Xuân (Hải Phòng) có vấn đề cần được giúp đỡ như sau:
“Chào Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn,
Vợ chồng tôi đến với nhau và đăng ký kết hôn được hơn 09 năm, hiện có một con trai 06 tuổi. Trong khoảng thời gian gần đây, vợ tôi thường hay dành nhiều thời gian để sử dụng điện thoại, và do đó cô ấy đã phần nào bỏ bê công việc nhà và ít quan tâm cho con cái hơn lúc trước dù vợ tôi chỉ làm công việc nội trợ ở nhà.
Mỗi khi đi làm về, tôi cũng cố gắng hỗ trợ vợ làm công việc nhà và chăm lo cho con. Tuy nhiên, tình trạng vợ tôi quá phụ thuộc vào điện thoại và ít quan tâm đến gia đình, con cái đã khiến chúng tôi đã có tranh cãi qua lại. Qua tìm hiểu, tôi phát hiện lý do cô ấy thường dùng điện thoại là để nhắn tin, liên lạc với người đàn ông khác và hiện tại vợ tôi đang ngoại tình với người này. Tôi có cho người theo dõi và thu thập được nhiều bằng chứng vợ ngoại tình bên ngoài.
Hiện tại tôi có ý định ly hôn vì hạnh phúc hôn nhân không còn và tôi muốn giành quyền nuôi con vì thời gian qua vợ tôi ít quan tâm đến con cái. Vậy thưa Luật sư, khi vợ ngoại tình thì có giành được quyền nuôi con khi ly hôn không? Tôi mong được Luật sư giải đáp giúp tôi vấn đề này!”
>> Luật sư tư vấn cách giành quyền nuôi khi ly hôn do vợ ngoại tình, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn anh Xuân đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi! Luật sư xin đưa ra lời tư vấn như sau:
Thứ nhất, căn cứ ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình
Căn cứ theo khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”
Theo như thông tin anh Xuân cung cấp, vợ anh ngoại tình với một người đàn ông khác và anh thu thập được nhiều bằng chứng chứng minh vợ mình ngoại tình. Trong trường hợp này, vợ anh đã vi phạm “nghĩa vụ chung thủy” trong đời sống hôn nhân mà pháp luật quy định. Cũng xuất phát từ việc vợ anh ngoại tình đã làm cho vợ anh ít quan tâm đến đời sống gia đình, con cái và đặc biệt là dẫn đến tình cảm vợ chồng tan vỡ. Có thể thấy, vợ anh đang vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho đời sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không đạt được. Như vậy, đây chính là căn cứ quan trong theo quy định của pháp luật để anh thực hiện việc ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình.
Thứ hai, về việc giành quyền nuôi con khi ly hôn do vợ ngoại tình
Trong trường hợp của anh Xuân, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn và gia đình năm 2014:
“2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.”
Theo cơ sở pháp lý trên, việc xác định ai sẽ là người trực tiếp nuôi con cũng như quyền, nghĩa vụ của các bên đối với con sau khi ly hôn sẽ do vợ chồng anh tự thỏa thuận trên cơ sở tự nguyện, tự do ý chí và đảm bảo quyền lợi cho con.
Trường hợp vợ chồng anh Xuân thỏa thuận không thành công, thì Tòa án sẽ can thiệp và quyết định ai sẽ trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Theo quy định của pháp luật, con từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng của con về việc muốn ở với cha hay mẹ sau khi cha mẹ ly hôn. Do con chung của vợ chồng anh chỉ mới 06 tuổi nên Tòa án sẽ không xem xét nguyện vọng của con. Do đó, khi Tòa quyết định giao con cho anh hoặc vợ anh trực tiếp nuôi sẽ căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Quyền lợi về mọi mặt của con được thể hiện chi tiết tại điểm d, mục 11, Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, bao gồm các yếu tố sau:
– Các điều kiện cho sự phát triển về thể chất;
– Bảo đảm việc học hành;
– Các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần.
Do đó, nếu anh Xuân chứng minh được anh đáp ứng đủ điều kiện về vật chất lẫn tinh thần để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh hoàn toàn có thể giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Như thông tin anh chia sẻ, thì anh có công việc ổn định, còn vợ anh chỉ làm công việc nội trợ ở nhà. Hơn nữa, trong thời gian vừa qua, vợ anh ít quan tâm đến gia đình, con cái, còn anh thì vẫn cố gắng hỗ trợ vợ làm công việc nhà và chăm lo cho con dù công việc bận rộn. Có thể thấy, đây chính là những căn cứ để Tòa án có thể xem xét việc giao cho anh trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Như vậy, với thắc mắc của anh Xuân, Luật sư đã phần nào giúp anh làm rõ về căn cứ để ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình cũng như vấn đề giành quyền nuôi con khi ly hôn do vợ ngoại tình theo quy định hiện hành. Nếu anh Xuân còn vấn đề nào chưa rõ về việc vợ ngoại tình có nên ly hôn hoặc vợ ngoại tình thì có giành được quyền nuôi con khi ly hôn không, vui lòng gọi số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ kịp thời từ Luật sư!
Ly hôn khi vợ ngoại tình, vợ có được chia tài sản không?
Anh Ngọc (Tây Ninh) có thắc mắc như sau:
“Chào Luật sư!
Vợ chồng tôi kết hôn được gần 04 năm và đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn. Trong quá trình chung sống, chúng tôi cùng nhau tạo lập khối tài sản chung gồm 01 căn nhà và 01 chiếc xe máy.
Khoảng hơn 02 tháng nay, tôi phát hiện vợ tôi đang ngoại tình với một người đàn ông khác chính là người yêu cũ của cô ấy, và hai người có ý định thuê nhà riêng để chung sống với nhau. Tôi rất đau lòng khi vợ ngoại tình nên khi tôi đưa ra yêu cầu ly hôn thì vợ tôi cũng đồng ý. Do vợ chồng tôi cũng chưa có con chung nên tôi nghĩ việc ly hôn là giải pháp tốt nhất trong thời điểm hiện tại.
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là điều mà tôi quan tâm nhất ngay lúc này. Luật sư cho tôi hỏi ly hôn khi vợ ngoại tình, vợ có được chia tài sản hay không? Xin chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn cách phân chia tài sản khi ly hôn do vợ ngoại tình, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào anh Ngọc, chúng tôi đã nhận được câu hỏi từ anh. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin giải đáp thắc mắc của anh như sau:
Thứ nhất, về cơ sở pháp lý cho việc yêu cầu ly hôn
Như thông tin anh chia sẻ, khi phát hiện sự việc vợ anh ngoại tình, thì cả hai bên đã quyết định tiến tới việc ly hôn để cả hai có cuộc sống riêng. Do vợ chồng đều đồng ý việc yêu cầu ly hôn nên được xem là thuận tình ly hôn. Theo Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án chỉ công nhận thuận tình ly hôn khi việc ly hôn của vợ chồng anh đáp ứng các điều kiện sau:
– Sự tự nguyện ly hôn của cả hai bên;
– Đã thỏa thuận về việc chia tài sản;
– Đã thỏa thuận về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Do vợ chồng anh chưa có con chung nên không xét điều kiện này.
– Sự thỏa thuận trên phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Thứ hai, về việc phân chia tài sản khi ly hôn do vợ ngoại tình
Về nguyên tắc chung trong chế độ tài sản của vợ chồng, thì vợ chồng anh Ngọc bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung (khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Do đó, đối với khối tài sản chung (gồm 01 căn nhà và 01 chiếc xe máy) được tạo lập trong thời kỳ hôn nhân, thì khi ly hôn vợ anh vẫn được chia tài sản dù cô ấy có hành vi ngoại tình.
Theo khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng anh được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố dưới đây:
– Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Theo quy định trên, vợ anh vẫn được Tòa án giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn mặc dù cô ấy có hành vi ngoại tình. Tuy nhiên, “hành vi ngoại tình” của vợ anh đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng theo luật định, đó là “nghĩa vụ chung thủy” trong quan hệ hôn nhân. Do đó, khi Tòa án giải quyết việc chia tài sản khi ly hôn cho vợ chồng anh, thì sẽ xem xét đến yếu tố “lỗi” của vợ anh trong việc vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng do hành vi ngoại tình của mình.
Như vậy, thông qua lời giải đáp trên, có lẽ anh Ngọc đã nắm được việc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn do vợ ngoại tình. Trong trường hợp anh cần tư vấn thêm đối với vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn, vợ có được chia tài sản không, hãy gọi ngay số máy 1900.6174 để được Luật sư giải đáp cụ thể, chi tiết nhất!
Ly hôn khi vợ ngoại tình, giải quyết nợ chung như thế nào?
Anh Quý (Bạc Liêu) có vướng mắc gửi đến Luật sư như sau:
“Chào Luật sư tư vấn!
Vợ chồng tôi đã đăng ký kết hôn được 07 năm và có một con chung (bé trai 05 tuổi). Trong quá trình chung sống, do tính cách của tôi và vợ trái ngược nhau nên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Sau một lần cự cãi lớn tiếng qua lại thì vợ chồng tôi đã sống ly thân, nhưng vẫn sống chung để chăm sóc con.
Trong khoảng thời gian sống ly thân, vợ tôi ngoại tình bên ngoài và đã bị tôi phát hiện. Hiện tại, sau thời gian sống ly thân và việc vợ tôi ngoại tình đã làm cho tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, và do đó chúng tôi đã quyết định tiến tới việc ly hôn.
Vợ chồng tôi đã thống nhất với nhau về việc chia tài sản, việc nuôi dưỡng, chăm sóc con và sự thỏa thuận này đảm bảo quyền lợi chính đáng của cả vợ, tôi và con. Tuy nhiên, vợ chồng tôi vẫn còn một khoản nợ chung 50 triệu đồng mượn một người bạn thân của tôi để chữa bệnh cho con.
Luật sư cho tôi hỏi khi ly hôn do vợ ngoại tình, thì giải quyết nợ chung như thế nào? Mong Luật sư giải thích rõ giúp tôi vấn đề này! Tôi xin chân thành cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn về cách giải quyết nợ chung khi ly hôn do vợ ngoại tình nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Lời đầu tiên, cảm ơn anh Quý đã gửi thắc mắc của mình đến Tổng Đài Tư Vấn! Sau khi nhận được câu hỏi, Luật sư chúng tôi đã xem xét và gửi đến anh câu trả lời như sau:
Thứ nhất, về cơ sở thuận tình ly hôn
Theo những thông tin mà anh Quý cung cấp, sau khoảng thời gian sống ly thân, thì vợ anh ngoại tình với người khác làm cho tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn, và điều không mong muốn xảy ra là vợ chồng anh đã quyết định việc ly hôn. Do vợ chồng anh đã thỏa thuận thống nhất về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con sau khi ly hôn trên cơ sở bảo đảm quyền lợi cho cả vợ chồng và con cái nên Tòa án có thể xem xét công nhận thuận tình ly hôn (Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Thứ hai, về giải quyết nợ chung khi ly hôn do vợ ngoại tình
Về khoản nợ chung của vợ chồng hay còn gọi là nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng được quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với khoản nợ chung 50 triệu đồng mà vợ chồng anh Quý mượn một người bạn thân để chữa bệnh cho con, thì đây được xem là nghĩa vụ do “vợ chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình”, nên vợ chồng anh có nghĩa vụ chung trong việc trả khoản nợ này cho người bạn thân của anh (khoản 2 Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).
Việc giải quyết nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn được quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:
“1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.”
Theo đó, nếu vợ chồng anh Quý và người bạn thân của anh không có thỏa thuận nào khác, thì sau khi ly hôn vợ chồng anh vẫn phải có nghĩa vụ chung trong việc trả khoản nợ 50 triệu đồng cho người bạn đó.
Liên quan đến việc giải quyết nợ chung của vợ chồng khi ly hôn, Luật cũng xin tư vấn đến anh một số cách giải quyết như sau:
– Trường hợp vợ chồng anh khi ly hôn mà mỗi người vẫn đủ khả năng về kinh tế thì hai bên có thể thỏa thuận mỗi người trả một nửa khoản nợ trên (mỗi người trả 25 triệu đồng);
– Trường hợp khi ly hôn mà hai bên vẫn chưa đủ khả năng về kinh tế thì vợ chồng anh có thể thỏa thuận bằng văn bản về số tiền mà mỗi bên cần phải trả đối với khoản nợ chung. Để đảm bảo tính pháp lý và không để xảy ra tranh chấp sau này, thì vợ chồng anh có thể nhờ cơ quan thừa phát lại lập vi bằng về việc thỏa thuận trên;
– Trường hợp vợ chồng anh không thể thỏa thuận được về việc giải quyết khoản nợ chung nêu trên thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, Luật sư đã giải đáp và đưa ra lời tư vấn đối với câu hỏi của anh Quý về trường hợp ly hôn khi vợ ngoại tình, giải quyết nợ chung như thế nào? Thông qua nội dung mà Luật sư đã trình bày, mong rằng anh và vợ sẽ tìm được cách giải quyết thấu lý thấm tình nhất! Trường hợp anh còn bất kỳ vướng mắc nào về vợ ngoại tình có nên ly hôn và trong quá trình giải quyết nợ chung khi ly hôn, hãy liên hệ ngay với Luật sư 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!
Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình tại Tổng Đài Tư Vấn
>>Liên hệ ngay Luật sư ly hôn giỏi tư vấn vợ ngoại tình có nên ly hôn không và trình tự ly hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Liên quan đến vấn đề ly hôn khi vợ ngoại tình, bạn có thể hoàn toàn yên tâm về uy tín và chất lượng của dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình tại Tổng Đài Tư Vấn. Với phương châm hỗ trợ khách hàng một cách tận tâm và trọn vẹn nhất, đội ngũ Luật sư chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn chi tiết vấn đề mà khách hàng gặp vướng mắc cũng như hỗ trợ một cách nhanh nhất về việc thực hiện các thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình để khách hàng không phải tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí. Với vấn đề ly hôn khi vợ ngoại tình, Luật sư có thể hỗ trợ khách hàng một số lĩnh vực dưới đây:
– Tư vấn và tìm hướng giải quyết cho khách hàng về vấn đề ly hôn khi vợ ngoại tình;
– Tư vấn, hướng dẫn thủ tục ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình và thủ tục ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình;
– Tư vấn việc soạn thảo đơn xin ly hôn đơn phương khi vợ ngoại tình và đơn xin ly hôn thuận tình khi vợ ngoại tình;
– Tư vấn việc chuẩn bị những giấy tờ, biểu mẫu cần thiết cho thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình;
– Tư vấn cho khách hàng về việc thu thập các chứng cứ người vợ ngoại tình để giao nộp cho cơ quan có thẩm quyền nhằm phục vụ cho thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình.
Trong trường hợp khách hàng có nhu cầu thuê Luật sư tư vấn và giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, hãy liên hệ với Luật sư tại Tổng Đài Tư Vấn qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!
Thông tin liên hệ của Luật sư tư vấn và giải quyết thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình tại Tổng Đài Tư Vấn:
Số điện thoại Luật sư: 1900.6174
Email: tongdaituvan.ltm@gmail.com
Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin Luật sư Tổng Đài Tư Vấn gửi đến quý bạn đọc về vấn đề vợ ngoại tình có nên ly hôn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ phần nào giúp bạn đọc nắm rõ vấn đề trên theo quy định pháp luật hiện hành. Trong quá trình thực hiện các thủ tục ly hôn khi vợ ngoại tình, nếu bạn đọc còn gặp bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào cần Luật sư hỗ trợ, vui lòng nhấc máy và gọi ngay đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!