Tham nhũng bao nhiêu tiền thì bị khởi tố và pháp luật quy định như thế nào về vấn nạn tham nhũng? Tham nhũng – một vấn nạn đe dọa sự phát triển và công bằng của xã hội, đã trở thành một trong những vấn đề nghiêm trọng mà nhiều quốc gia phải đối mặt.
Được coi là một hình thức lạm dụng quyền lực và tiền bạc, tham nhũng gây ra sự mất lòng tin của công chúng vào hệ thống chính trị, gây sự suy thoái kinh tế và xã hội, cản trở sự công bằng và phát triển bền vững.
Đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Tư Vấn Luật xin gửi đến quý bạn đọc câu trả lời qua bài viết dưới đây!
Các hành vi tham nhũng bao gồm những hành vi nào?
Trong khu vực nhà nước, hành vi tham nhũng là hành vi phạm pháp được thực hiện bởi những người đang giữ chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức, và đơn vị liên quan đến nhà nước. Các hành vi này bao gồm những hình thức sau đây, mà tất cả đều dựa vào sự lợi ích cá nhân không đúng đắn:
– Tham ô tài sản: Các quan chức tham nhũng chiếm đoạt, lạm dụng tài sản của nhà nước hoặc người dân cho mục đích cá nhân, dẫn đến mất cân bằng và thiệt hại đáng kể đối với cộng đồng.
– Nhận hối lộ: Những người có quyền lực nhận tiền, quà tặng, hay lợi ích khác từ cá nhân hoặc tổ chức, nhằm ảnh hưởng và thuận lợi cho việc giải quyết các vấn đề, thủ tục, quyết định mang tính quan trọng.
– Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản: Các quan chức sử dụng chức vụ và quyền hạn của mình để chiếm đoạt tài sản của doanh nghiệp, cá nhân, hay cơ quan khác một cách trái phép.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: Khi tham nhũng xảy ra trong quá trình giải quyết nhiệm vụ, công việc của người có quyền lực, và các quyết định được tùy ý điều chỉnh để mang lại lợi ích cá nhân.
– Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: Các quan chức sử dụng quyền lực của họ một cách ngang bắt, thái quá và thậm chí ngược đãi người dân để đạt được lợi ích cá nhân.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi: Người có quyền lực sử dụng ảnh hưởng của mình để đe dọa, ép buộc hoặc tác động tiêu cực lên người khác, đồng thời lợi dụng tình huống này để thu được lợi ích bất hợp pháp.
– Giả mạo trong công tác vì vụ lợi: Hành vi giả mạo thông tin, tài liệu, dữ liệu hoặc kết quả công việc vì mục đích cá nhân, thường là để che đậy sai phạm hoặc thúc đẩy lợi ích riêng.
– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi: Điều này bao gồm việc cung cấp tiền, quà tặng hoặc các lợi ích khác cho người có quyền lực nhằm ảnh hưởng đến quyết định, giải quyết công việc một cách thiên vị, thuận lợi cho lợi ích cá nhân hoặc nhóm nhỏ.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi: Những quan chức tham nhũng chiếm đoạt, lạm dụng tài sản của cơ quan nhà nước cho mục đích cá nhân hoặc nhóm nhỏ, gây ra sự lãng phí, thiệt hại và thiếu minh bạch trong quản lý tài sản công.
– Nhũng nhiễu vì vụ lợi: Hành vi này xuất phát từ mục đích thu lợi cá nhân thông qua việc can thiệp vào các quy trình, quyết định, hoặc hoạt động của cơ quan, đơn vị nhà nước để tạo lợi ích riêng cho bản thân.
– Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi: Các quan chức thực hiện công việc một cách không đúng mực hoặc không đầy đủ, từ chối thực hiện nhiệm vụ vì mục đích lợi ích cá nhân, gây tổn hại đáng kể cho hiệu quả và hiệu lực của công việc nhà nước.
– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi: Người có quyền lực che đậy hành vi vi phạm của người khác, không chịu trách nhiệm đối diện với pháp luật, nhằm bảo vệ và hưởng lợi từ mối quan hệ thân thiết hoặc lợi ích cá nhân.
Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi: Các quan chức tham nhũng can thiệp vào hoạt động giám sát và kiểm tra, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giấu giếm sai phạm hoặc ngăn chặn việc xử lý trái pháp luật của người khác, nhằm đảm bảo lợi ích và sự an toàn cho chính họ.
Trên thực tế, tham nhũng không chỉ tồn tại trong khu vực nhà nước mà còn rất phổ biến trong các doanh nghiệp và tổ chức khu vực ngoài nhà nước. Những hành vi tham nhũng này gây ra hậu quả nghiêm trọng và ảnh hưởng tiêu cực đến sự công bằng và bình đẳng trong môi trường kinh doanh.
– Tham ô tài sản: Các quan chức, cán bộ trong doanh nghiệp hoặc tổ chức khu vực ngoài nhà nước chiếm đoạt tài sản của công ty, tổ chức mà họ đang công tác, sử dụng sai mục đích, gây lãng phí và thiệt hại lớn cho sự phát triển của tổ chức.
– Nhận hối lộ: Những người có quyền lực trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước chấp nhận tiền bạc, quà tặng, hay các đặc ân khác từ các cá nhân, tổ chức khác với mục đích ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh, đánh giá nhà cung cấp, hoặc giải quyết các vấn đề liên quan đến doanh nghiệp, đều nhằm mục đích cá nhân không công bằng.
– Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi: Một số cán bộ, nhân viên trong tổ chức, doanh nghiệp khu vực ngoài nhà nước cố tình chi tiền, quà tặng, hoặc các lợi ích cá nhân khác cho những người có quyền lực trong tổ chức, doanh nghiệp khác nhằm thuận lợi giải quyết công việc, đạt được lợi ích cho tổ chức mình một cách không công bằng và thiên vị.
Tham nhũng bao nhiêu tiền thì bị khởi tố
Theo quy định tại khoản 1 Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015, đã được sửa đổi năm 2017, hành vi tham nhũng sẽ bị truy tố và xử lý hình sự khi liên quan đến chiếm đoạt tài sản với giá trị từ 02 triệu đồng trở lên, hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng có một trong những trường hợp sau đây:
– Người đó đã từng bị xử lý kỷ luật về hành vi tham nhũng này nhưng tiếp tục tái phạm. Điều này nhấn mạnh việc trách nhiệm và trừng phạt sẽ được áp dụng mạnh mẽ đối với những kẻ có tiền sự lâu dài liên quan đến tham nhũng.
– Người đó đã từng bị kết án về một trong các tội phạm tham nhũng như tội nhận hối lộ, tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ… và án phạt của họ vẫn còn hiệu lực mà họ tiếp tục tiến hành hành vi vi phạm mới. Điều này nhấn mạnh tới việc quản lý và giám sát chặt chẽ đối với những tội phạm tham nhũng đã được xử lý trước đó, và tuyên bố rõ ràng về việc không chấp nhận sự tái phạm.
Hình phạt đối với các tội phạm tham nhũng theo quy định của Bộ luật hình sự
Dựa vào khoản 2 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng, việc xử lý hành vi tham nhũng phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và tác động tiêu cực của hành vi đó đối với xã hội. Tùy theo tình hình cụ thể, người có hành vi tham nhũng có thể đối mặt với các biện pháp kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí bị đưa ra xét xử hình sự.
Bên cạnh đó, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã quy định về các tội phạm tham nhũng trong 7 Điều luật, từ Điều 353 đến Điều 359. Trong những điều này, xác định các hình phạt chính áp dụng như sau:
- Cải tạo không giam giữ: Đối với những hành vi tham nhũng tương đối nhẹ, có thể áp dụng biện pháp cải tạo nhằm cải thiện nhân phẩm và sửa đổi tư tưởng của người phạm tội mà không tùy tiện giam giữ.
- Phạt tù có thời hạn: Đối với những hành vi tham nhũng nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể phải chịu án tù có thời hạn, giam giữ trong một khoảng thời gian xác định theo quy định của pháp luật.
- Tù chung thân: Đối với những tội phạm tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, hình phạt tù chung thân có thể được áp dụng, đồng nghĩa với việc người phạm tội phải ở trong tù suốt đời.
- Tử hình: Đối với những hành vi tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tử hình có thể được áp dụng.
Bên cạnh các hình phạt chính, còn có các biện pháp phụ thuộc như:
– Cấm đảm nhiệm chức vụ: Người phạm tội tham nhũng có thể bị cấm đảm nhiệm các chức vụ, vị trí trong cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Hình phạt tiền: Ngoài việc áp dụng hình phạt tù, cải tạo, người phạm tội còn phải nộp tiền phạt tương ứng.
– Tịch thu tài sản (một phần hoặc toàn bộ): Nếu hành vi tham nhũng liên quan đến tài sản, tài sản này có thể bị tịch thu hoàn toàn hoặc một phần, nhằm đền bù thiệt hại gây ra bởi việc tham nhũng.
Cụ thể:
Tội tham ô tài sản, được quy định trong Điều 353 của Bộ luật Hình sự
Là một trong những tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản của người khác mà người phạm tội đang có trách nhiệm quản lý. Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của hành vi tham ô tài sản:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi tham ô tài sản đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 02 đến 07 năm tù giam.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi tham ô tài sản nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 07 đến 15 năm tù giam.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi tham ô tài sản cực kỳ nghiêm trọng và có hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 15 đến 20 năm tù giam.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi tham ô tài sản đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là 20 năm; hoặc người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội tham ô tài sản còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và tài sản của họ có thể bị tịch thu, bao gồm tịch thu một phần hoặc toàn bộ, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc tham ô tài sản.
Tội nhận hối lộ, được quy định trong Điều 354 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người phạm tội chấp nhận tiền bạc, quà tặng hoặc các đặc ân khác từ người khác nhằm ảnh hưởng đến quyết định, quy trình kinh doanh, hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức mà họ có liên quan. Điều này gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự công bằng và minh bạch trong quản lý, làm suy yếu lòng tin của công chúng vào các cơ quan, tổ chức.
Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội nhận hối lộ:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi nhận hối lộ đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 02 đến 07 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi nhận hối lộ nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 07 đến 15 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi nhận hối lộ cực kỳ nghiêm trọng và có hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 15 đến 20 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi nhận hối lộ đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là 20 năm; hoặc người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội nhận hối lộ còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và tài sản của họ có thể bị tịch thu, bao gồm tịch thu một phần hoặc toàn bộ, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc nhận hối lộ.
Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản, được quy định trong Điều 355 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức sử dụng sai mục đích, lợi dụng chức vụ của mình để chiếm đoạt tài sản của cơ quan, tổ chức đó hoặc của cá nhân khác.
Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 01 đến 06 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 06 đến 13 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản cực kỳ nghiêm trọng và có hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 13 đến 20 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là 20 năm; hoặc người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng và tài sản của họ có thể bị tịch thu, bao gồm tịch thu một phần hoặc toàn bộ, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu thi hành án MỚI NHẤT
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, được quy định trong Điều 356 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ để đạt lợi ích cá nhân hoặc lợi ích cho người khác, thay vì đáp ứng mục tiêu công cộng, gây thiệt hại đến lợi ích của quốc gia, xã hội và công chúng.
Có tổng cộng 3 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian đến 03 năm hoặc bị kết án với hình phạt tù từ 01 đến 05 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 05 đến 10 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 10 đến 15 năm.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ, được quy định trong Điều 357 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức lợi dụng quyền hạn của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ công vụ mà không tuân thủ các quy định pháp luật, làm sai lệch mục tiêu, gây tổn hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc của những người khác.
Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 01 đến 07 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 05 đến 10 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 10 đến 15 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là 15 đến 20 năm.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc lạm quyền trong khi thi hành công vụ.
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi, được quy định trong Điều 358 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để tác động, ảnh hưởng đến quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người khác, nhằm trục lợi cá nhân hoặc lợi ích cho người khác.
Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 01 đến 06 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 06 đến 13 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 13 đến 20 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là 20 năm; hoặc người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù chung thân hoặc tử hình.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi.
Tội giả mạo trong công tác, được quy định trong Điều 359 của Bộ luật Hình sự
Là một tội phạm nghiêm trọng, liên quan đến việc người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức giả mạo, làm sai lệch hoặc thay đổi tài liệu, chứng từ, thông tin, dữ liệu hoặc thông tin quan trọng khác trong công tác với mục đích trục lợi hoặc gây tổn hại đến lợi ích của cơ quan, tổ chức hoặc người khác.
Có tổng cộng 4 khoản và mỗi khoản xác định một khung hình phạt khác nhau dựa vào mức độ nghiêm trọng của tội giả mạo trong công tác:
– Khung hình phạt ở Khoản 1: Nếu hành vi giả mạo trong công tác đạt mức độ nhẹ, người phạm tội có thể đối mặt với hình phạt tù từ 01 đến 05 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 2: Trong trường hợp hành vi giả mạo trong công tác nghiêm trọng hơn, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 03 đến 10 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 3: Đối với hành vi giả mạo trong công tác cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, người phạm tội có thể bị kết án với hình phạt tù từ 07 đến 15 năm.
– Khung hình phạt ở Khoản 4: Trong trường hợp hành vi giả mạo trong công tác đạt mức độ cực kỳ nghiêm trọng và gây ra hậu quả nghiêm trọng đối với xã hội, hình phạt tù là từ 12 đến 20 năm.
Ngoài các hình phạt chính, người phạm tội giả mạo trong công tác còn phải chịu các biện pháp trừng phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm. Hơn nữa, người này có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, nhằm đền bù thiệt hại gây ra do việc giả mạo trong công tác.
Chủ thể tham nhũng là ai?
Thủ phạm thực hiện hành vi tham nhũng không chỉ bị giới hạn trong phạm vi của các cơ quan Nhà nước và những người có chức vụ trong khi thực hiện nhiệm vụ công vụ, mà còn bao gồm các hành vi diễn ra ngoài lãnh thổ Nhà nước. Những cá nhân này bao gồm đa dạng các chủ thể và tầng lớp xã hội, như sau:
– Cán bộ và công chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước: Đây là những người có quyền hành, chức vụ trong hệ thống quản lý Nhà nước, bao gồm các cơ quan hành chính, đơn vị công quyền, các tổ chức chính trị-xã hội và cơ quan đơn vị quân đội nhân dân.
– Cán bộ lãnh đạo và quản lý trong doanh nghiệp: Đối tượng này bao gồm các quản lý cấp cao, lãnh đạo các công ty, tập đoàn và tổ chức kinh tế. Hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp thường liên quan đến việc chiếm đoạt tài sản công ty, gian lận trong giao dịch kinh doanh và lợi dụng quyền lực để nhận lợi ích cá nhân.
– Cán bộ xã, phường, thị trấn: Những cá nhân này có quyền lực và ảnh hưởng đến đời sống và hoạt động của cộng đồng địa phương. Hành vi tham nhũng trong cấp xã, phường, thị trấn thường liên quan đến việc lợi dụng quyền lực trong việc phân chia tài nguyên, cấp phát đất đai, xúc tiến thủ tục hành chính và nhận hối lộ từ người dân.
Tội phạm liên quan đến chức vụ không chỉ áp dụng trong phạm vi Nhà nước mà còn bao gồm các tội danh sau đối với khu vực ngoài Nhà nước: “Tội tham ô tài sản”, “Tội nhận hối lộ”, “Tội môi giới hối lộ” và “Tội đưa hối lộ”. Trong đó, tội danh tham nhũng chủ yếu gồm hai tội: “Tội tham ô tài sản” được quy định tại khoản 6, Điều 353 và “Tội nhận hối lộ” được quy định tại khoản 6, Điều 354. Ngoài ra, Luật cũng mở rộng việc xử lý hình sự đối với hành vi hối lộ của cán bộ công chức nước ngoài và cán bộ công chức trong các tổ chức quốc tế công.
Đồng thời, nội dung của “của hối lộ” đã được mở rộng để phù hợp với yêu cầu của cuộc chiến chống tham nhũng. Theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 1999, “của hối lộ” chỉ bao gồm tiền bạc, tài sản hoặc lợi ích vật chất có giá trị được định bằng tiền.
Tuy nhiên, Bộ luật Hình sự năm 2015 đã bổ sung “lợi ích phi vật chất” vào các yếu tố tội danh đối với tội nhận hối lộ và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tìm lợi ích cá nhân trên cơ sở ảnh hưởng đến người khác.
Hành vi đưa hối lộ được quy định cụ thể hơn như sau: Người nào trực tiếp hoặc thông qua trung gian đã hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích sau đây để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ” (Điều 354, khoản 1).
>>> Xem thêm: Đơn xin hoãn phiên tòa được sử dụng khi nào?
Tội tham nhũng khi nào miễn truy cứu hình sự?
Trong việc xử lý tội phạm tham nhũng, quan trọng là xác định mục tiêu và chính sách phù hợp để đảm bảo công bằng và minh bạch trong quá trình truy tố và xử lý các vụ vi phạm. Nếu chúng ta đặt mục tiêu thu hồi tài sản là ưu tiên hàng đầu, có thể áp dụng chính sách miễn trách nhiệm hình sự cho những người tham nhũng chủ động trả lại tài sản và tiền bạc cho Nhà nước trước khi bị cơ quan chức năng phát hiện.
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách này đòi hỏi sự công nhận và quy định rõ ràng trong Bộ luật Hình sự. Điều này giúp tạo ra một khung pháp lý để thúc đẩy người tham nhũng xem xét lại hành vi của mình và tự giác trả lại tài sản một cách tự nguyện.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chính sách miễn trách nhiệm hình sự chỉ áp dụng khi người tham nhũng tự nguyện trả lại tài sản và tiền bạc trước khi bị cơ quan chức năng phát hiện. Nếu người tham nhũng bị phát hiện trước khi tự nguyện trả lại, họ vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bị truy tố theo quy định của pháp luật.
Tình huống thứ hai là khi cá nhân đã bị phát hiện vi phạm hoặc trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác minh đơn tố giác, người này tự nguyện trả lại tài sản đã tham ô hoặc nhận hối lộ. Trong tình huống này, việc trả lại tài sản chỉ được xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có thể giúp giảm nhẹ hình phạt nhưng không loại bỏ hoàn toàn trách nhiệm hình sự. Chính sách này đã được áp dụng trong thực tế và được coi là một cơ hội để cá nhân nhận lỗi và khắc phục hậu quả của hành vi sai trái.
Tuy nhiên, việc áp dụng chính sách này cần được quy định rõ ràng và minh bạch để tránh việc lợi dụng hoặc lạm dụng. Quy định cần đảm bảo rằng việc trả lại tài sản chỉ có thể xem là tình tiết giảm nhẹ khi người vi phạm tự nguyện thực hiện mà không phải do áp lực hay ép buộc từ cơ quan chức năng. Đồng thời, việc này không thể dùng để giải quyết tất cả các trường hợp tham nhũng mà vẫn cần áp dụng hình phạt hình sự một cách công bằng và nghiêm minh đối với những tội phạm nghiêm trọng.
Ngoài việc miễn trách nhiệm hình sự, tạo điều kiện cho người tham nhũng có cơ hội sửa sai và trở về con đường đúng đắn cũng là một phần quan trọng trong việc ngăn chặn tội phạm tham nhũng và xây dựng một xã hội công bằng và minh bạch. Điều này cần sự hỗ trợ từ phía cơ quan chức năng, xã hội và đặc biệt là sự thay đổi lương tâm và ý thức của người tham nhũng. Chỉ khi họ thật sự nhận ra hậu quả của hành vi sai trái, chấp nhận bị kỷ luật và tự nguyện trả lại tài sản, mới có thể cân nhắc miễn trách nhiệm hình sự và tạo cơ hội cho việc họ thay đổi và tái hòa nhập vào xã hội.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Tham nhũng bao nhiêu tiền thì bị khởi tố? mà Đội ngũ luật sư của Tổng Đài Pháp Luật muốn cung cấp cho quý bạn đọc.