Giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô có cần công chứng không? – Tư vấn chi tiết

giay-uy-quyen-su-dung-xe-o-to

 

Giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô là gì? Trong cuộc sống ngày càng hiện đại hóa thì việc mua bán, thuê mượn trở nên phổ biến hơn. Và còn có cả những trường hợp ủy quyền để người khác sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của mình. Tùy vào mỗi trường hợp mà sẽ cần phải yêu cầu lập giấy ủy quyền, điển hình như việc ủy quyền cho việc sử dụng xe ô tô. Nhưng có nhiều người không biết nên lập giấy ủy quyền như thế nào để đảm bảo quyền và lợi ích của hai bên.

Trong bài viết này, Tổng Đài Tư Vấn sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến giấy quyền sử dụng xe ô tô. Hãy gửi câu hỏi đến đội ngũ luật sư chúng tôi qua việc liên hệ đến số tổng đài 1900.6174 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời!

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô là gì? Gọi ngay: 1900.622.727

Giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô là gì?

Như chúng ta đều biết thì theo Điều 562 Bộ luật dân sự năm 2015: hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa hai bên, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện các công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định, và ngoài ra còn có cả việc bồi thường thiệt hại liên quan nếu có.

Còn đối với giấy ủy quyền đó là hành vì mà người ủy quyền chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vị nội dung giấy quy định. Loại giấy này có được thừa nhận trong thực tế, nhưng không có văn bảo nào quy định cụ thể, bởi vậy mà việc lập cũng không phải đòi hỏi quá nghiêm ngặt.

giay-uy-quyen-su-dung-xe-o-to

Vậy nên nếu bên nhận ủy quyền không thực hiện được công việc thì cũng rất khó để bên ủy quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Do vậy nếu với các trường hợp quan trọng cần ủy quyền nên lựa chọn việc thực hiện hợp đồng ủy quyền.

Qua đây chúng ta có thể hiểu giấy ủy quyền sử dụng ô tô là giấy được lập giữa các cá nhân với nhau, họ sẽ tự thỏa thuận với nhau các điều khoản hợp lý, bên ủy quyền quản lý việc sử dụng của bên nhận ủy quyền và giấy này sẽ được thực hiện việc công chứng để làm căn cứ xác định trách nhiệm của các bên trong trường hợp cần thiết.

>>> Xem thêm: Giấy xác nhận sự việc là gì? Khi nào sử dụng biên bản xác nhận sự việc?

Mẫu giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—***—

GIẤY ỦY QUYỀN SỬ DỤNG XE Ô TÔ

Hôm nay, ngày … tháng … năm 20…., tại ……….., chúng tôi gồm:

  1. BÊN ỦY QUYỀN (BÊN A):
  2. Trường hợp bên ủy quyền là tổ chức:

– Tên tổ chức:…………………………………………………………………

-Mã số thuế:………………………………………………………………………

-Địa chỉ: ………………………………………………………………………….

-Đại diện:……………………………..Chức danh:………………………………

  1. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân:

-Họ và tên:………………………………………………………………………..

-Ngày sinh:……………………CMND/CCCD/ Hộ chiếu:…………………Ngày cấp:………………….Nơi cấp:…………………………………………………..

– Địa chỉ:…………………………………………………………………………

  1. BÊN ĐƯỢC ỦY QUYỀN (BÊN B):
  2. Trường hợp bên ủy quyền là tổ chức:

– Tên tổ chức:…………………………………………………………………

-Mã số thuế:………………………………………………………………………

-Địa chỉ: ………………………………………………………………………….

-Đại diện:……………………………..Chức danh:………………………………

  1. Trường hợp bên ủy quyền là cá nhân:

-Họ và tên:………………………………………………………………………..

-Ngày sinh:……………………CMND/CCCD/ Hộ chiếu:…………………Ngày cấp:………………….Nơi cấp:…………………………………………………..

– Địa chỉ:…………………………………………………………………………

Sau khi bàn bạc, hai bên đã nhất trí lập và ký kết Hợp đồng uỷ quyền này (sau đây gọi là Hợp đồng), với những nội dung như sau:

Điều 1. Căn cứ uỷ quyền

1.1. Bên A là chủ sở hữu xe ô tô theo Giấy đăng ký xe ô tô số ………. do Phòng CSGT – Công an thành phố Hà Nội cấp cho ông/bà …………….. ngày ………., đăng ký lần đầu ngày ………….. (sau đây trong Hợp đồng này gọi là giấy Đăng ký xe ô tô)

1.2. Các đặc điểm chính của chiếc xe ô tô được ủy quyền như sau: Nhăn hiệu: ……….; Loại xe: ………; Màu sơn: …..; Số máy: …………………..; Số khung: ……………………; Biển số: ………..;

Bên A cam đoan: Chiếc xe ô tô nêu trên thuộc quyền sở hữu của bên A, có nguồn gốc hợp pháp, không có tranh chấp, không bị ràng buộc dưới bất cứ hình thức nào bởi các giao dịch như: cầm cố, thế chấp, mua bán, nhận đặt cọc, trao đổi, tặng cho, cho thuê, góp vốn vào doanh nghiệp v.v. hay có bất cứ quyết định nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hạn chế quyền bán (chuyển nhượng) của bên A.

Điều 2. Phạm vi và nội dung uỷ quyền

Bằng Hợp đồng uỷ quyền này, bên A uỷ quyền cho bên B được thay mặt bên A thực hiện các nội dung uỷ quyền sau đây:

2.1. Được toàn quyền thay mặt bên A thực hiện việc quản lý, khai thác, sử dụng đối với chiếc xe ô tô ……….. mang BKS ………… nêu trên. Cụ thể Bên B được ký kết và thực hiện các giao dịch liên quan như: cho thuê, cho mượn, cho tặng, thế chấp, nhận đặt cọc, bán, bảo lãnh hoặc góp vốn vào doanh nghiệp v.v. đối với chiếc xe ô tô này.

Trong quá trình sử dụng, bờn B phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lưu hành xe trên đường; phải nộp tất cả các loại bảo hiểm bắt buộc đối với chiếc xe nêu trên theo quy định của pháp luật và được hưởng tiền bảo hiểm phát sinh (nếu có);

2.2. Được thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan và ký toàn bộ các giấy tờ, tài liệu cần thiết trong quá trình làm việc với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết các vấn đề, thủ tục pháp lý liên quan đến chiếc xe ô tô …………. mang BKS ………….. nêu trên;

2.3. Được tìm kiếm, lựa chọn người mua, đàm phán quyết định giá bán và ký Hợp đồng mua bán để bán đứt chiếc xe ô tô ………….. mang BKS …………. nêu trên cho người có nhu cầu mua chiếc xe này.

Trong phạm vi và trong quá trình thực hiện các nội dung ủy quyền nêu trên, bên B có tất cả các quyền và nghĩa vụ của bên A;

2.4. Để thực hiện nội dung này, bên A đã bàn giao toàn bộ chiếc xe ô tô DAEWOO mang BKS ……….., bản chính giấy Đăng ký xe ô tô nờu trờn và toàn bộ các giấy tờ khác có liên quan cho bên B. Việc giao nhận các giấy tờ nêu trên phải có biên nhận, do hai bên tự thực hiện và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 3. Uỷ quyền lại

3.1. Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, bên A đồng ý cho bên B được uỷ quyền lại với tất cả các nội dung và trách nhiệm đã nêu trong Hợp đồng này cho người thứ ba khi bên B thấy cần thiết và bên B phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc ủy quyền lại.

3.2. Việc uỷ quyền lại được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn uỷ quyền được tính kể từ ngày hai bên ký Hợp đồng này cho đến khi bên B bán (định đoạt) xong chiếc xe ô tô ………………. mang BKS ……….. nêu trên, trừ trường hợp Hợp đồng này bị chấm dứt theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Các cam kết của các bên

5.1. Bên A cam đoan:

  1. a) Chưa uỷ quyền công việc nêu trên cho bất cứ cá nhân, tổ chức nào;
  2. b) Tất cả các giấy tờ do Bên A xuất trình nêu trên đều là giấy tờ có thật và là bản chính;
  3. c) Toàn bộ các quyền lợi, lợi ích và các nghĩa vụ (nếu có) phát sinh từ việc bên B thực hiện Hợp đồng này đều do nội bộ bên A tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trong mọi trường hợp không ảnh hưởng đến Hợp đồng này và đến bên B;

5.2. Bên B cam đoan:

  1. a) Đồng ý nhận và thực hiện đúng, đầy đủ các công việc ủy quyền nêu trên của bên A theo Hợp đồng này;
  2. b) Cam đoan hoàn toàn tự chịu mọi hậu quả pháp lý xảy ra khi thực hiện các công việc được uỷ quyền trong Hợp đồng này. Đồng thời, bên B hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người thứ ba trong quá trình quản lý, sử dụng và chuyển nhượng, định đoạt đối với chiếc xe ô tô ………. mang BKS ………. nêu trên;
  3. c) Chịu trách nhiệm tự nộp toàn bộ các loại thuế, lệ phí, chi phí liên quan trong quá trình quản lý, sử dụng hoặc bán chiếc xe ô tô nêu trên kể từ ngày ký kết Hợp đồng này và thực hiện đầy đủ tất cả các nghĩa vụ khác của bên được uỷ quyền theo quy định tại Điều 584 Bộ luật dân sự, trừ các nghĩa vụ về thông báo, giao lại tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện Hợp đồng này – các nghĩa vụ này do hai bên tự thoả thuận riêng;

5.3. Cam đoan chung của hai bên:

  1. a) Tất cả các thông tin, giấy tờ do hai bên xuất trình để giao kết và thực hiện Hợp đồng này đều là sự thật, nếu bên nào có điều gì sai trái, sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường toàn bộ mọi thiệt hại gây ra cho bên kia, cũng như cho người thứ ba, nếu có;
  2. b) Không bên nào có quyền đơn phương huỷ bỏ hoặc chấm dứt thực hiện Hợp đồng này. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc huỷ bỏ bất cứ điều khoản nào của Hợp đồng này đều phải được sự đồng ý của cả hai bên và phải được công chứng;
  3. c) Toàn bộ các quyền lợi, lợi ích và các nghĩa vụ (nếu có) phát sinh từ việc bên B thực hiện Hợp đồng này đều do hai bên tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, trong mọi trường hợp không ảnh hưởng đến Hợp đồng này, cũng như đến người thứ ba sẽ giao kết hợp đồng dân sự với bên B theo sự ủy quyền của Hợp đồng này;
  4. d) Bên được ủy quyền không phải thực hiện các nghĩa vụ thông báo, giao lại tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện Hợp đồng này – các nghĩa vụ này đều do hai bên tự thoả thuận riêng;

đ) Cả hai bên đều không đề nghị Công chứng viên tiến hành xác minh tài sản, cũng như giám định các giấy tờ do các bên đó xuất trình để giao kết và thực hiện Hợp đồng này;

  1. e) Tất cả các vấn đề phát sinh (nếu có) chưa được hai bên thoả thuận trong Hợp đồng này được áp dụng theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Quy định về thù lao

Hai bên thỏa thuận việc thực hiện các nội dung của Hợp đồng này là không có thù lao.

Điều 7. Giải quyết tranh chấp

Trong quá trình thực hiện Hợp đồng này, nếu phát sinh tranh chấp hai bên phải cùng nhau thương lượng để giải quyết trên cơ sở tôn trọng quyền lợi chính đáng và hợp pháp của nhau. Nếu không giải quyết được thì mỗi bên đều có quyền khởi kiện đề nghị Toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Hiệu lực và ký kết

8.1. Hai bên đã hiểu rõ các quy định của pháp luật về uỷ quyền; nhận thức được đầy đủ trách nhiệm của mình khi ký Hợp đồng này và cam đoan hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của Hợp đồng;

8.2. Hợp đồng này được lập thành ba bản chính, có giá trị như nhau; mỗi bản gồm có năm tờ, năm trang; có hiệu lực kể từ ngày ký và được công chứng;

8.3. Hai bên, từng người một, đều đã tự đọc lại toàn văn Hợp đồng này và cùng tự nguyện ký tên vào từng trang nội dung của Hợp đồng này để làm bằng chứng.

BÊN ỦY QUYỀN                               BÊN NHẬN ỦY QUYỀN

>>> Liên hệ luật sư lấy mẫu giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô mới nhất hiện nay? Gọi ngay: 1900.6174

Hướng dẫn viết ủy quyền sử dụng ô tô

Như đã trình bày ở trên là một mẫu giấy ủy quyền sử dụng ô tô đã được trình rất chi tiết, cụ thể. Người sử dụng mẫu trên chỉ cần thay đổi điều các nội dung về bên A và bên B cho phù hợp. Các thông tin cụ thể về bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền cần được ghi đầy đủ chi tiết và đúng để làm căn cứ sau này.

giay-uy-quyen-su-dung-xe-o-to-viet
Có sửa tên trong bản án ly hôn được không?

Với các nội dung khác mà các bên có thể tùy ý lựa chọn thay đổi cho phù hợp như phạm vi ủy quyền, thời hạn thực hiện ủy quyền, giấy ủy quyền phát sinh hiệu lực khi nào. Ngoài ra còn các quy định như quyền và nghĩa vụ của các bên, khoản thù lao cần phải chi trả hay thực hiện nghĩa vụ nếu có vi phạm, thì hai bên hoàn toàn từ thay đổi điều chỉnh dựa trên sự bàn bạc thống nhất với nhau

>>> Xem thêm: Biên bản làm việc mới nhất năm 2023 – Tư vấn chi tiết nhất

Quyền và nghĩa vụ các bên ủy quyền

Vậy thì quyền và nghĩa vụ của các bên ủy quyền trong trường hợp ủy quyền sử dụng xe ô tô sẽ được các bên quy định cụ thể như sau:

Thứ nhất, về quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:

–   Khi thực hiện ủy quyền sử dụng xe ô tô sẽ có các quyền sau:

+ Yêu cầu được thông đầy đủ việc thực hiện công việc ủy quyền

+ Yêu cầu được giao lại tài sản, lợi ích thu được từ công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Sẽ được bồi hoàn thiện hại nên bên nhận ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.

–   Bên cạnh đó sẽ có các nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện việc cung cấp thông tin, tài liệu, phương tiện đầy đủ để thực hiện công việc

+ Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

+ Thực hiện việc thanh toán các khoản phí, thù lao để thực hiện công việc và các thỏa thuận khác nếu có.

Thứ hai, về quyền và nghĩa vụ của bên nhận ủy quyền:

–   Bên nhận ủy quyền sẽ có các nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện đúng công việc theo ủy quyền và tiền hành báo cáo các công việc.

+ Bảo quản, giữ gìn, phương tiện, tài liệu được giao để thực hiện công việc.

+ Giao lại các tài sản, lợi ích cho bên ủy quyền thu được khi thực hiện công việc, và theo thỏa thuận khác.

+ Sẽ phải bồi thường thiệt hại khi để xảy ra vi phạm

–   Song bên cạnh đó bên nhận ủy quyền cũng sẽ có các quyền:

+ Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp đẩy đủ phương tiện để thực hiện công việc.

+ Được hưởng các khoản thù lao, phí mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc và các thỏa thuận khác nếu có.

>>> Quyền và nghĩa vụ các bên ủy quyền là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe có cần công chứng không?

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể các trường nào về ủy quyền cần phải tiến hành công chứng, mà sẽ căn cứ vào từng trường hợp, lĩnh vực cụ thể mà pháp luật quy định sẽ cần phải tiến hành công chứng.

Và theo Điều 55 Luật công chứng năm 2014 thì cũng chỉ có quy định về thực hiện công chứng đối với hợp đồng ủy quyền chứ không có quy định bắt buộc phải công chứng với giấy ủy quyền.

Như vậy, pháp luật thì chưa quy định hợp đồng ủy quyền sử dụng xe  nhất định phải tiến hành công chứng. Nhưng tuy nhiên để đảm bảo quyền, lợi ích sau này, cũng như tránh những rủi ro pháp lý thì chúng ta nên tiến hành công chứng hợp đồng ủy quyền sử dụng xe sau khi các bên đã thỏa thuận thống nhất và ký vào hợp đồng.

>>> Hợp đồng ủy quyền sử dụng xe có cần công chứng không? Gọi ngay: 1900.6174

Ủy quyền sử dụng xe ô tô, xe máy giúp xác lập những thỏa thuận gì?

Vậy việc ủy quyền sử dụng ô tô , xe máy sẽ xác nhận những thỏa thuận cụ thể nào? Như đã biết thì ô tô, xe máy là tài sản sẽ có quyền sở hữu và quyền sử dụng. Theo đó mà sẽ có những thỏa thuận sau khi ủy quyền sử dụng như sau:

–   Thực hiện việc ủy quyền định đoạt sẽ thỏa thuận ủy quyền chuyển giao cả quyền sở hữu và quyền sử dụng. Và các bên cần lập tại văn phòng công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã phường để thuận tiện cho việc đăng ký lại xe khi cần.

–   Tiến hành việc ủy quyền sử dụng là chỉ chuyển giao quyền sử dụng như được quyền quản lý, khai thác, sử dụng xe trong các giao dịch dân sự thì không cần phải công chứng. Vấn đề này các bên sẽ cần quy định chi tiết khi tiến hành ký giấy tờ ủy quyền để đảm bảo việc giải quyết tranh chấp trong trường hợp xảy ra sau này.

–  Các bên nên lập biên bản bàn giao xe kèm theo Giấy ủy quyền để ghi nhận đúng hiện trạng xe bởi:

+) Giao xe đúng thỏa thuận là trách nhiệm của bên ủy quyền.

+) Nhận xe đúng hiện trạng là căn cứ xác định trách nhiệm của bên nhận ủy quyền, đó cũng là căn cứ xem xét việc quản lý, sử dụng xe của bên nhận ủy quyền có làm phương hại đến tài sản được bàn giao hay không.

Đây là những thỏa thuận mà các bên cần đạt được trong trường hợp ký giấy ủy quyền sử dụng xe. Các thỏa thuận đã được các bên đồng ý thông qua thì việc thực hiện ủy quyền sẽ được tiến hành nhanh chóng hơn và cũng tránh được những tranh chấp xảy ra nếu xe bị hư hại, hỏng hóc.

>>> Ủy quyền sử dụng xe ô tô, xe máy giúp xác lập những thỏa thuận gì? Gọi ngay: 1900.6174

Không sang tên xe mà chỉ ủy quyền sử dụng có được không?

Nếu thực hiện việc mua bán xe nhưng không thực hiện sang tên mà chỉ ký giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền thì không phù hợp với quy định của pháp luật.

Cụ thể Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 430 có quy định về hợp đồng mua bán tài như sau: đó vẫn là sự thỏa thuận giữa các bên, những bên bán sẽ phải chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua thì có nghĩa vụ thanh toán tiền cho bên bán.

Còn với vấn để ủy quyền sử dụng theo Điều 581 thì cũng là sự thỏa thuận giữa các bên, nhưng bên nhận ủy quyền sẽ thực hiện các công việc cho bên ủy quyền và nhận thù lao. Và sẽ có thời hạn thực hiện ủy quyền theo quy định tại Điều 563 Bộ luật dân sự năm 2015.

Do đó, trong trường hợp thực hiện việc mua bán nhưng không sang tên xe mà chỉ ký giấy ủy quyền sử dụng ô tô sẽ mang lại nhiều rủi ro, phát sinh những mâu thuẫn quyền, lợi ích giữa các bên. Khi đó sẽ kéo theo các bận lợi khi thực hiện các giao dịch khác liên quan đến chiếc xe.

Chính vì thế mà nên thực hợp đồng mua bán tài sản thay vì việc ủy quyền sử dụng xe. Và hợp đồng mua bán là chứng từ quan trọng để xác định việc chuyển quyền sở hữu xe và tiến hành thủ tục đăng ký sang tên cũng cần đến. Và hợp đồng mua bán xe thì cần tiến hành các thủ tục công chứng theo quy định của pháp luật.

Như vậy, Khi thực hiện việc mua bán ô tô nên tiến hành hợp đồng mua bán để thực hiện sang tên chứ không nên ký giấy ủy quyền sử dụng ô tô sẽ gây ra nhiều rủi ro pháp lý. Theo Khoản 5 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, mức phạt xử phạt hành chính sẽ từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng đối với cá nhân, từ 2 triệu đồng đến 4 triệu đồng đối với tổ chức thuộc chủ xe ô tô khi không thực hiện thủ tục đăng ký sang tên.

giay-uy-quyen-su-dung-xe-o-to

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí giấy ủy quyền sử dụng xe ô tô là gì? Gọi ngay: 1900.622.727

Như vậy, qua bài viết trên Tổng Đài Tư Vấn đã đưa đến cho bạn đọc cái nhìn toàn diện nhất về việc ủy quyền sử dụng xe ô tô. Mẫu giấy ủy quyền cũng như các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên đối với việc sử dụng ô tô đã được chúng làm rõ ở trên. Mong qua viết mọi người sẽ dễ dàng hơn trong việc soạn thảo giấy ủy quyền sử dụng ô tô. Hãy liên hệ đến: 1900.6174 đội ngũ Luật sư chúng tôi khi bạn có những thắc về hợp đồng ủy quyền sử dụng ô tô nói riêng mà còn cả các vấn đề pháp luật về ủy quyền nói chung.

 

  1900633727