Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép hay không? Các trường hợp nào thì phải xin phép?

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như thế nào?

Tất cả những vấn đề trên sẽ được Tổng Đài Tư Vấn giải đáp thắc mắc này trong bài viết dưới đây.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất là gì

Chuyển mục đích sử dụng đất là sự thay đổi về mục đích sử dụng đất đai so với loại đất ban đầu thông qua quyết định hành chính.

Trong trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất đai thì phải xin phép hoặc việc đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

Chị Trinh (Hải Phòng) có câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:

Gia đình tôi là gia đình thuần nông ở một làng quê nhỏ của tỉnh Hải Dương. Chúng tôi có một mảnh đất ruộng rộng 200m2 để trồng lúa nước. Nhưng mấy năm gần đây, thời tiết thất thường, dịch bệnh kéo dài khiến nhà tôi luôn thất thu khi thu hoạch. Tôi dự định sẽ chuyển hết 200m2 đất ruộng này sang đất nuôi trồng thủy sản. Vậy thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành, 07 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép là những trường hợp nào? Trong trường hợp này, nếu tôi chuyển đổi thì có phải cần xin phép không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp thắc mắc.

 

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Trinh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn. Đối với câu hỏi thắc mắc nêu trên, các Luật sư chúng tôi đã phân tích, nghiên cứu và đưa ra câu trả lời như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 57 Luật Đất Đai năm 2013 quy định về những trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như sau:

– Chuyển từ đất trồng lúa sang đất đất trồng rừng, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển từ đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối và đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển từ đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào các mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển từ đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Như vậy, trong trường hợp này nếu chị Trinh muốn chuyển đất nông nghiệp sang đất nuôi trồng thủy sản. Do đó, khi muốn chuyển mục đích sử dụng đất nêu trên thì chị phải được sự cho phép của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Làm sao để được chuyển mục đích sử dụng đất?

Chị Hồng (Lào Cai) có câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:

Vợ chông tôi có hai mảnh đất trồng rừng sản xuất, một mảnh rộng 100m2 và một mảnh rộng 300m2. Hiện tại vợ chồng tôi có ý định sẽ chuyển mục đích mảnh 100m2 đó sang đất thổ cư để xây nhà. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp này làm sao để được chuyển mục đích sử dụng đất? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư tư vấn, giải đáp

Phần trả lời của Luật sư:

Chào Chị! Cảm ơn chị Hồng đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn. Đối với câu hỏi thắc mắc trên, các Luật sư chúng tôi đã phân tích, nghiên cứu và đưa ra câu trả lời như sau:

Cá nhân sử dụng đất có đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đai phải đáp ứng được 2 điều kiện như sau thì mới có thể xin phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của UBND cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

– Căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất đai.

Theo đó, nếu cá nhân sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích cần xem vị trí thửa đất định chuyển này có được phép chuyển hay không, sau đó sẽ phải soạn đơn gửi cho cơ quan có thẩm quyền.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất?

Căn cứ theo Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:

–  UBND cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp như sau:

+ Giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

+ Giao đất đối với các cơ sở tôn giáo;

+ Giao đất đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật Đất Đai năm 2013;

+ Cho thuê đất đối với những người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài căn cứ theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

+ Cho thuê đất đối với những tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

–  UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp như sau:

+ Giao đất, cho thuê đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho các cá nhân, hộ gia đình thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích như thương mại, dịch vụ với diện tích đất từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định;

+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

–  UBND cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 59 Luật đất đai 2013 không được ủy quyền.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép

Để chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với đối tượng thực hiện thủ tục là cá nhân, hộ gia đình thì đầu tiên cần phải thực hiện chuẩn bị bộ hồ sơ như sau:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT cá nhân, hộ gia đình cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như sau:

– Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất đai;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và những tài sản khác gắn liền với đất.

Trình tự thủ tục thực hiện

Căn cứ theo Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đai được tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1. Nộp bộ hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất

Nơi nộp bộ hồ sơ: Cá nhân nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Bước 2. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất ban đầu

– Trường hợp nhận bộ hồ sơ nêu trên chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường phải thông báo và hướng dẫn cá nhân nộp hồ sơ bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

Bước 3. Xử lý, giải quyết yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất

– Cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa và thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

– Cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn cá nhân muốn sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

– Cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan UBND cấp huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

– Cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo cập nhật và chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.

– Hộ gia đình và cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Bước 4. Trả kết quả hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất

Cơ quan phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đai cho hộ gia đình và cá nhân sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất khi phải xin phép

1. Tiền sử dụng đất

Căn cứ Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, tiền sử dụng đất được tính như :

Trường hợp 1:

– Chuyển từ đất ao, vườn trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu vực dân cư không được công nhận là đất ở căn cứ theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai năm 2013 sang làm đất ở;

– Chuyển từ đất có nguồn gốc là đất ao, vườn gắn liền nhà ở nhưng cá nhân sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc đất khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành những thửa riêng sang đất ở.

Mức thu: Trong trường hợp nêu trên thì thu tiền sử dụng đất sẽ bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất đai được tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm khi có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 2: Chuyển từ phần đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

Thu tiền sử dụng đất đai sẽ bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất được tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích sử dụng đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp 3: đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất từ trước ngày 01/7/2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất, cụ thể như sau:

Tiền sử dụng đất = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại.

2. Lệ phí trước bạ

Căn cứ Nghị định số 10/2022/NĐ-CP Thông tư số 13/2022/TT-BTC, mức lệ phí trước bạ mà bạn phải nộp đối với nhà đất khi đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở vẫn được giữ nguyên so với trước đây, cụ thể mức thu lệ phí là: 0,5%.

Từ đó, cách xác định lệ phí trước bạ đất đai phải nộp vẫn được giữ nguyên, cụ thể như sau:

Lệ phí trước bạ phải nộp = 0,5% x Giá tính lệ phí trước bạ

3. Phí thẩm định hồ sơ

Phí thẩm định hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất sẽ do Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành quyết định nên mức thu này không giống nhau. Đối với những tổ chức thì mức thu phí thẩm định hồ sơ khi chuyển mục đích sử dụng đất đai sẽ cao hơn so với cá nhân, hộ gia đình,

Thời gian giải quyết

Căn cứ theo khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP thời hạn thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, cụ thể như sau:

– Không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của cá nhân sử dụng đất).

– Không quá 25 ngày đối với những xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

Trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, bạn hãy gọi ngay hotline 0977.523.155 để được luật sư giải đáp nhanh chóng.

Mức phạt khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất không xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Chị Khánh (Phú Thọ) có câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:

Cạnh nhà tôi có một gia đình tự ý chuyển mục đích sử dụng đất. Cụ thể, nhà ông này có 200m2 đất phi nông nghiệp. Trong quá trình sử dụng, ông này đã tự ý chuyển 200m2 đất nêu trên thành đất ở để bán cho người khác. Vậy thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành thì mức phạt khi tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất đai mà không xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ như thế nào? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư tư vấn giải đáp.

 

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Phần trả lời của Luật sư:

Chào Khánh! Cảm ơn chị Khánh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn. Đối với câu hỏi thắc mắc trên, các Luật sư chúng tôi đã phân tích, nghiên cứu và đưa ra câu trả lời như sau:

Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được sự đồng ý của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì bị xử phạt với các mức tiền, cụ thể như sau:

– Đối với hành vi tự ý chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở:

+ Mức 1: Từ 02 – 05;

+ Mức 2: Từ trên 05 – 10;

+ Mức 3: Từ trên 10 – 20;

+ Mức 4: Từ trên 20 – 50.

– Đối với hành vi tự ý chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ…:

+ Mức 1: Từ 5 – 10;

+ Mức 2: Từ trên 10 – 20;

+ Mức 3: Từ trên 20 – 50;

+ Mức 4: Từ trên 50 – 100.

Trong đó:

– Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đai đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:

+ Dưới 60 triệu đồng đối với diện tích đất nông nghiệp;

+ Dưới 300 triệu đồng đối với diện tích đất phi nông nghiệp;

– Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:

+ Từ 60 đến dưới 200 triệu đồng đối với diện tích đất nông nghiệp;

+ Từ 300 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đồng đối với diện tích đất phi nông nghiệp;

– Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:

+ Từ 200 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng đối với diện tích đất nông nghiệp;

+ Từ 01 đến dưới 01 tỷ đồng đối với diện tích đất phi nông nghiệp;

– Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành tiền:

+ Từ 1 tỷ đồng trở lên đối với diện tích đất nông nghiệp;

+ Từ 03 tỷ đồng trở lên đối với diện tích đất phi nông nghiệp.

Ngoài các biện pháp phạt tiền nêu trên, cá nhân có hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép phải:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất đai trước khi vi phạm (phải chuyển lại mục đích ban đầu…);

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp mà họ có được do thực hiện hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.

Luật sư tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất

Các Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn với kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai, khi quý khách hàng tìm đến chúng tôi, quý khách hàng sẽ được hỗ trợ về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Tư vấn cho khách hàng các quy định pháp luật hiện hành và cách chuyển đổi mục đích sử dụng đất;

– Hướng dẫn quý khách hàng cách làm thủ tục xin chuyển đổi;

– Cung cấp các mẫu văn bản và mẫu đơn xin chuyển đổi;

– Hướng dẫn chi tiết làm đơn chuyển mục đích sử dụng đất;

– Hỗ trợ khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thủ tục.

>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!

Đặt lịch tư vấn

Chat Zalo
Đặt Lịch