Chưa ly hôn nhưng có con với người khác phải làm thế nào? Có bị xử phạt không? Chưa ly hôn mà sống chung và có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không? Tất cả những vấn đề trên sẽ được Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn giải đáp chi tiết và chính xác nhất ngay trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp cần Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật không?
Chị Nguyễn Thị Thúy An chia sẻ:
“Hai vợ chồng tôi kết hôn vào cuối năm 2010. Sau khi kết hôn được hai năm, vào ngày 10/10/2012, tôi có sinh một bé trai. Hai vợ chồng tôi chung sống hạnh phúc không bao lâu thì có phát sinh nhiều mâu thuẫn nên hai vợ chồng quyết định sống ly thân gần 5 năm nay. Trong thời gian hai vợ chồng tôi sống ly thân, chồng tôi có qua lại với một người phụ nữ khác.
Trong thời gian đó, tôi không hề hay biết việc này, đến tháng vừa rồi, tôi mới biết được chồng tôi và người phụ nữ đó đã sinh ra một bé gái vào cuối năm 2020. Cho tôi hỏi, việc chỉ mới ly thân mà chồng tôi lại có con với người phụ nữ khác là có vi phạm pháp luật không?”
>> Luật sư tư vấn chính xác chưa ly hôn nhưng sống chung và có con với người khác có vi phạm pháp luật không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Việc ly thân của hai vợ chồng không có nghĩa là cả hai đã chấm dứt hôn nhân. Do đó, hai anh chị vẫn tồn tại quan hệ vợ chồng. Cả hai vợ chồng vẫn phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, việc người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng là vi phạm pháp luật. Và đối với trường hợp người đang có vợ có chồng nhưng lại kết hôn hoặc người này chung sống như vợ chồng với người khác cũng là hành vi phạm điều cấm của luật.
Do đó, việc có con riêng khi chưa cả hai chưa ly hôn là một trong những việc cho thấy chồng chị đã chung sống với nhau như vợ chồng với người phụ nữ khác.
Theo khoản 1 Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, nếu đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể là phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự năm 2015 nếu trường hợp vi phạm ở mức độ cao hơn, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Như vậy, dù cả hai đang ly thân nhưng có con với người khác là vi phạm pháp luật. Chồng chị biết rõ là hai vợ chồng chỉ mới ly thân chứ chưa ly hôn, vẫn còn đang trong mối quan hệ vợ chồng hợp pháp với chị mà lại có con riêng với người khác nên chồng chị đã vi phạm pháp luật.
Nếu chị còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề chưa ly hôn nhưng có con với người khác có vi phạm pháp luật không, hãy trao đổi với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình chính xác nhất!
>> Xem thêm: Chưa ly hôn con có được mang họ mẹ không? Thủ tục khai sinh cho con
Hình thức xử lý đối với hành vi đang có vợ hoặc chồng nhưng chung sống và có con với người khác
>> Luật sư tư vấn chính xác mức xử phạt hành vi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, gọi ngay 1900.6174
Việc người đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác là vi phạm pháp luật. Do đó, người vi phạm có thể bị xử lý bằng hai hình thức là bị xử phạt vi phạm hành chính và bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể:
Xử phạt hành chính
Tại Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định
“Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.”
Như vậy, người đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Không chỉ bị xử lý bằng xử phạt hành chính mà người đang có vợ hoặc chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Về tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng, tại Bộ luật hình sự năm 2015 quy định cụ thể như sau:
Trường hợp người đang có vợ, có chồng nhưng lại kết hôn hoặc người này chung sống như vợ chồng với người khác là vi phạm pháp luật. Đối với trường hợp người chưa có vợ, chưa có chồng nhưng lại kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người có vợ có chồng mà bản thân họ cũng biết được điều này thì cũng vi phạm điều cấm của luật. Việc vi phạm chế độ một vợ một chồng nếu thuộc vào các trường hợp sau đây thì người vi phạm sẽ bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc bị áp dụng hình thức phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Các trường hợp cụ thể gồm:
– Việc vi phạm dẫn đến mối quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên ly hôn.
– Người này đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng rồi nhưng lại tiếp tục vi phạm.
– Trường hợp người vi phạm thuộc các trường hợp sau đây, thì họ có thể bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm theo quy định của pháp luật, cụ thể:
– Việc vi phạm dẫn đến vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát.
Tòa án đã có quyết định hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng nhưng họ vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ đó.
Do đó, bên cạnh hình thức xử phạt hành chính, người vi phạm chế định một vợ một chồng cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến hình phạt đối với hành vi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, hãy trao đổi với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn pháp luật miễn phí!
Chưa ly hôn nhưng có con với người khác thì xác định quan hệ cha, mẹ, con như thế nào?
>> Luật sư tư vấn về việc xác định quan hệ cha, mẹ, con khi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định nếu con được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng hoặc do con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân đó thì đứa bé là con chung của hai vợ chồng. Bên cạnh đó, trong trường hợp kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân giữa hai vợ chồng, nếu trong thời hạn 300 ngày, con được sinh ra thì đứa bé này sẽ được xem là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân và đây cũng chính là con chung. Nếu cha mẹ thừa nhận là con chung thì con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn thì đây được xem là con chung của hai vợ chồng.
Nếu như người cha, người mẹ của con không thừa nhận con thì người đó phải có chứng cứ chứng minh và phải được Tòa án xác định theo quy định của pháp luật.
Do đó, có hai trường hợp xác định cha mẹ con khi chưa ly hôn mà có con với người khác như sau:
Chưa ly hôn mà vợ có con với người khác
Dù người chồng không là cha ruột của đứa trẻ đó nhưng theo quy định của pháp luật, đứa trẻ này vẫn được coi là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bởi lẽ cả hai chưa ly hôn. Trong trường hợp này, dù hai vợ chồng chưa ly hôn nhưng có con với người khác thì xác định cha mẹ con như sau.
Trường hợp người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung của hai vợ chồng thì người chồng cần phải đưa ra bằng chứng và nộp lên Tòa án. Bằng chứng này phải được Tòa án xác định.
Đối với trường hợp người vợ muốn xác định cha mẹ con, thì trước khi làm thủ tục khai sinh cho con, người vợ có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ đó. Như vậy, khi Tòa án đã có bản án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ theo quy định của pháp luật thì người chồng sẽ không có khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ đó.
Chưa ly hôn mà chồng có con với người khác
Đối với trường hợp xác định quan hệ cha, mẹ, con mà người chồng có con với người khác khi cả hai chưa ly hôn và người vợ hợp pháp hiện tại không là mẹ ruột của đứa bé này thì cần làm thủ tục xác định cha mẹ con và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền. Không cần phải có sự đồng ý của người vợ khi làm làm thủ tục xác định cha, mẹ, con vì theo quy định của pháp luật, đây là quyền nhận con và hoàn toàn được pháp luật bảo vệ.
Để đăng ký nhận cha, con, cần thực hiện thủ tục như sau:
Theo Luật Hộ tịch năm 2014 quy định cụ thể như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con là UBND cấp xã/phường/thị trấn nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
Như vậy, người chồng có thể đến UBND cấp xã/phường/thị trấn nơi người chồng hoặc đứa bé đang cư trú để thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con theo quy định của pháp luật.
Bước 1: Người chồng cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Tờ khai theo mẫu quy định.
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con, trong đó các giấy tờ cần thiết bao gồm:
– Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con.
– Bản cam kết về mối quan hệ cha, con theo quy định Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP đến cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Các bên cần có mặt đầy đủ khi đăng ký nhận cha, con.
Bước 3: Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ và việc nhận cha, con là đúng và không có tranh chấp, trong thời hạn 03 ngày làm việc, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã/phường/thị trấn cấp trích lục cho người chồng.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn để đăng ký nhận cha, con có thể được kéo dài thêm nhưng không quá 05 ngày làm việc theo quy định của pháp luật.
Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến việc xác định quan hệ cha, mẹ, con chưa ly hôn nhưng có con với người khác, hãy trao đổi với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn miễn phí!
Chưa ly hôn nhưng có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không?
Chị Lê Thị Thanh Hoa tại Bắc Ninh có câu hỏi:
“Tôi là Hoa, năm nay tôi 28 tuổi và đã kết hôn vào đầu năm 2008. Tôi và chồng chung sống với nhau và đã có được một bé trai và một bé gái. Thời gian qua, tôi và chồng có mâu thuẫn nên cả hai đã ly thân và không còn sống chung với nhau nữa. Tôi có quen một người và sinh một bé gái vào đầu năm nay.
Cho tôi hỏi, bây giờ tôi muốn làm thủ tục khai sinh cho con có được không? Tôi cần chuẩn bị những giấy tờ gì để khai sinh cho con?”
>> Luật sư tư vấn về việc làm giấy khai sinh cho con khi chưa ly hôn mà có con với người khác, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Đối với trường hợp này, vì chị và chồng chị chưa ly hôn. Chị và người khác có con và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn với chị nên việc khai sinh của bé sẽ do mẹ đứa trẻ, cụ thể là chị Hoa sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đi đăng ký khai sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP.
Cụ thể: “Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.” Trong trường hợp này, con của chị Hoa sẽ được khai sinh theo họ của chị và trong giấy khai sinh của bé sẽ để trống phần thông tin của cha ruột.
Bên cạnh đó, chị có thể chờ đến khi hoàn tất xong thủ tục ly hôn với người chồng hiện tại của chị và sau đó tiến hành thủ tục nhận cha cho đứa bé đối với người cha ruột theo quy định của pháp luật. Sau đó, chị có thể tiến hành thủ tục làm giấy khai sinh cho bé. Trong trường hợp này, trong Giấy khai sinh của bé sẽ có cả tên của chị và cha ruột của bé.
Theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014, người cha cần thực hiện thủ tục đăng ký nhận con. Người này cần yêu cầu đăng ký nhận cha, con và sau đó cần nộp tờ khai theo mẫu quy định. Bên cạnh đó, người yêu cầu cũng cùng nộp các chứng cứ chứng minh quan hệ cha con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Các bên cần phải có mặt khi thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, con để cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục theo quy định.
Nếu bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan về việc làm giấy khai sinh khi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn pháp luật miễn phí!
Thủ tục khai sinh cho con với người khác khi chưa ly hôn
>> Luật sư tư vấn thủ tục khai sinh cho con khi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, gọi ngay 1900.6174
Người vợ hoặc người chồng thực hiện thủ tục khai sinh cho con với người khác khi chưa ly hôn theo các bước sau:
Bước 1: Người vợ hoặc chồng làm văn bản xác nhận đứa bé không phải là con ruột
Bước 2: Hai vợ chồng cùng cha hoặc mẹ ruột của con đến UBND cấp huyện để thực hiện việc khai sinh cho con.
Các bên cần chuẩn bị các giấy tờ cần thiết sau:
– Tờ khai đăng ký khai sinh.
– Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay thế Giấy chứng sinh.
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Bước 3: Công chức tư pháp – hộ tịch khi đã nhận đủ giấy tờ theo quy định và nhận thấy thông tin khai sinh đầy đủ và tiến hành ghi nội dung khai sinh theo quy định vào Sổ hộ tịch. Sau đó sẽ tiến hành cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử để lấy Số định danh cá nhân.
Bước 4: Sau khi đã hoàn tất các bước trên, công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho con.
Trong quá trình thực hiện thủ tục khai sinh cho con khi chưa ly hôn nhưng có con với người khác, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn trọn vẹn nhất!
Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin giải đáp của Luật sư về chưa ly hôn nhưng có con với người khác theo quy định của pháp luật và một số vấn đề pháp lý có liên quan. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, cụ thể, hay bạn đọc có thêm bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan, hãy liên hệ Luật sư tại Tổng Đài Tư Vấn qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn, hỗ trợ mọi lúc, mọi nơi, mọi vấn đề!