Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi/2 tuổi là trường hợp xảy ra rất phổ biến ở các gia đình Việt Nam hiện nay. Thực tế, khi cuộc sống hôn nhân rạn nứt, không thể kéo dài được nữa thì vợ chồng thường quyết định đi đến ly hôn. Tuy nhiên, có những người sẽ lựa chọn vì con mà chấp nhận tiếp tục chung sống với nhau nhưng có những người sẽ từ bỏ. Trong các trường hợp lựa chọn ly hôn đó, có rất nhiều vấn đề được đặt ra là trường hợp con 24 tháng tuổi thì ai sẽ giành được quyền nuôi con? Làm sao để ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giải đáp toàn bộ thông tin trên một cách chính xác nhất theo quy định hiện hành. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, ai được quyền nuôi con?
Chị Diệp (Nghệ An) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, hiện tại tôi có thắc mắc như sau mong Luật sư giải đáp:
Tôi năm nay 25 tuổi, tôi lấy chồng năm ngoái và mới sinh em bé được 20 tháng tuổi. Tôi hiện là công chức nhà nước, cuộc sống ổn định, không phụ thuộc vào ai. Do không chung sống, hòa hợp được với nhau nên tôi và chồng đã quyết định ly hôn, anh ấy cũng đồng ý, chúng tôi không có tài sản gì chung hết. Chỉ có một bé 20 tháng tuổi là con chung, tôi rất thương con và muốn nuôi con, chồng tôi cũng vậy. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, với trường hợp của tôi thì quy định pháp luật Việt Nam hiện nay thì ai sẽ có quyền nuôi con. Tôi xin cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác quyền nuôi con theo quy định trường hợp vợ chồng ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau ly hôn như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Như vậy, theo quy định trên, đối với trường hợp con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, với trường hợp của chị Diệp thì con của chị thuộc trường hợp dưới 24 tháng tuổi (20 tháng tuổi), nếu vợ chồng anh chị không có thỏa thuận về việc ai có quyền nuôi con thì Tòa án sẽ để người mẹ (đáp ứng đủ điều kiện nuôi con) sẽ là người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng con.
Trong trường hợp chị Diệp còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, con ở với ai, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp chính xác nhất!
- [XEM NGAY] Ly hôn đơn phương khi con dưới 12 tháng tuổi? Thủ tục như thế nào? NĂM 2023
Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, mức cấp dưỡng là bao nhiêu?
Chị Hạnh (Bình Định) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, hiện tôi đang có thắc mắc mong Luật sư giải đáp:
Tôi và chồng làm đơn ly hôn, tôi muốn giành quyền nuôi con gái tôi hiện đang 16 tháng tuổi, vì con tôi còn quá nhỏ nên tôi không muốn giao cho bố cháu và ông bà nội nuôi. Công việc hiện tại của tôi là làm văn phòng bình thường tại Thành phố Hồ Chí Minh và tôi có bán hàng online, mức thu nhập của tôi tương đối khá giả. Tuy nhiên, vì muốn con phát triển tốt nhất, tôi vẫn muốn cố đứa bé cấp dưỡng hàng tháng cho cháu để cùng tôi nuôi dưỡng cháu. Vậy Luật sư cho tôi hỏi, khi ly hôn mà con tôi dưới 24 tháng tuổi thì mức cấp dưỡng mà bố cháu phải cấp dưỡng là bao nhiêu theo quy định của pháp luật hiện hành. Tôi mong Luật sư giải đáp cho tôi!”
>> Luật sư tư vấn chính xác về mức cấp dưỡng nuôi con dưới 24 tháng tuổi sau khi ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh chị Hạnh!
Cảm ơn chị đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi! Luật sư xin phép phản hồi về câu hỏi của chị như sau:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền nuôi con dưới 24 tháng tuổi thuộc về người mẹ sẽ được quyền ưu tiên hơn nếu vợ chồng không có thỏa thuận khác. Và sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật.
Tòa án sẽ giải thích để hai bên hiểu rằng việc yêu cầu người không trực tiếp nuôi con là quyền lợi của con để họ biết nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đứa trẻ, đảm bảo đứa trẻ được phát triển toàn diện. Trường hợp nếu người trực tiếp nuôi con con không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng là ý chí, tự nguyện của họ và họ đảm bảo đủ khả năng, điều kiện để tự nuôi dưỡng con thì Tòa án sẽ không yêu cầu người không trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp dưỡng.
Tiền cấp dưỡng nuôi con được quy định tại khoản 1 Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, theo đó mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ vào mức thu nhập của người cấp dưỡng, vì vậy mức cấp dưỡng thường không cao hơn mức thu nhập của người cấp dưỡng. Tuy nhiên, trong trường hợp mức cấp dưỡng nuôi con tòa án phán quyết vẫn vượt quá khả năng của người cấp dưỡng thì người cấp dưỡng có quyền làm đơn đề nghị tòa án xem xét lại mức cấp dưỡng. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết.
Về phương thức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được thì Toà án quyết định phương thức cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.
Như vậy, với trường hợp của chị Hạnh thì chị Hạnh sẽ được quyền ưu tiên hơn khi giành quyền nuôi con dưới 24 tháng tuổi nếu hai anh chị không thỏa thuận được về việc ai có quyền nuôi con. Chị có quyền yêu cầu Tòa án buộc bố đứa trẻ cấp dưỡng với một mức phù hợp, thời hạn trả… để thực hiện nghĩa vụ nuôi con sau ly hôn.
Trong trường hợp chị Hạnh còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, mức cấp dưỡng được quy định như thế nào, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn pháp luật cụ thể, nhanh chóng!
Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, trường hợp nào bố được nuôi con?
Anh Thắng (Lào Cai) có câu hỏi như sau:
“Hiện tại tôi đang có câu hỏi, mong Luật sư tư vấn giúp tôi:
Tôi và vợ có 2 đứa con, một đứa con gái 1o tuổi, một đứa con con trai mới được gần 2 tuổi, vì không thể chung sống được nữa nên tôi và vợ đã quyết định ly hôn. Vì sau khi ly hôn, vợ tôi đi Nhật Bản xuất khẩu lao động nên không có đủ thời gian, tiền bạc và điều kiện để nuôi hai đứa nên vợ muốn tôi và ông bà nội trực tiếp nuôi hai đứa. Tôi cũng muốn nuôi hai đứa, vì tôi không muốn con tôi phải sang Nhật Bản với mẹ của chúng. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi hai đứa con của tôi tuổi nhỏ, đặc biệt là đứa thứ hai hiện dưới 24 tháng tuổi, thì tôi là bố có được quyền nuôi con không? Mong Luật sư giải đáp cho tôi, tôi xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn cách giành quyền nuôi con dưới 24 tháng tuổi đối với bố khi vợ chồng ly hôn, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Thắng! Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Như vậy, trả lời cho câu hỏi của anh Thắng thì nếu vợ chồng anh thỏa thuận được về việc anh sẽ là người nuôi cả hai đứa con bao gồm cả đứa trẻ gần 2 tuổi vì lý do mẹ đứa trẻ không đủ điều kiện nuôi đứa trẻ thì anh vẫn hoàn toàn có quyền nuôi đứa trẻ.
Trong trường hợp anh Thắng còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến ly hôn khi con dưới 2 tuổi, bố có được quyền nuôi con không, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí!
Ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, sổ đỏ đứng tên chồng vợ có được chia không?
Chị Trang (Khánh Hòa) có câu hỏi như sau:
“ Thưa Luật sư, hiện tôi đang có câu hỏi như sau mong Luật sư giải đáp:
Tôi và chồng kết hôn được năm năm nay và ly thân được 1 năm, nay chúng tôi quyết định ly hôn vì không chung sống với nhau nữa. Về con cái tôi chúng tôi thỏa thuận mỗi người nuôi một đứa. Về tài sản thì khi lấy nhau, chúng tôi đi làm dành dụm và có mua được một mảnh đất và xây nhà trên đất, chủ yếu là tiền của vợ chồng tôi, bố mẹ gần như không gips đỡ gì, nhưng hiện tại chồng lại đứng tên trên sổ đỏ, vậy khi ly hôn tôi có được chia phần tài sản đó không. Tôi mong Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư tư vấn cách phân chia tài sản trong trường hợp vợ chồng ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi! Luật sư trả lời câu hỏi của chị như sau:
Theo quy định Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam hiện nay quy định tài sản chung của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:
– Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.
– Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng khi hai bên có thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng (trừ trường hợp có thỏa thuận là tài sản chung)
– Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân nếu có thỏa thuận thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Nguyên tắc phân chia tài sản sau khi ly hôn
– Phân chia tài sản theo thỏa thuận hai bên: Vợ chồng thỏa thuận với nhau về phân chia tài sản. Nếu không thỏa thuận được hoặc văn bản thỏa thuận bị tuyên bố vô hiệu, Tòa án có thể quyết định việc phân chia tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo luật định (Căn cứ khoản 1 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP)
– Phân chia tài sản theo luật định: Tài sản chung của vợ chồng theo nguyên tắc được chia đôi nhưng có xét đến các yếu tố sau:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Lưu ý:
+ Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
+ Tài sản riêng: nếu không có thỏa thuận nào khác, tài sản riêng của vợ hoặc chồng sau ly hôn vẫn thuộc về người đó.
Theo quy định tại Điều 34; khoản 2 Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận chỉ một trong hai bên đứng tên, tài sản đó vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất Giấy chứng nhận sở hữu thì dù chỉ đứng tên chồng nhưng nếu thuộc nhóm tài sản chung của vợ chồng thì vẫn được phân chia cho hai bên vợ chồng theo đúng quy định pháp luật về phân chia tài sản chung.
Ngược lại, tài sản là đất đai, tài sản gắn liền trên đất đã có Chứng nhận sở hữu thuộc trường hợp là tài sản riêng theo quy định (hoặc thoả thuận) thì thuộc về tài sản của vợ/chồng
Như vậy, với trường hợp của chị Trang, việc chị và chồng cùng tạo lập tài sản và mua được đất, xây được nhà nếu anh chị không có thỏa thuận đây là tài sản chung thì chị vẫn có quyền được chia tài sản theo quy định pháp luật cho dù Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên một mình chồng chị.
Đương nhiên, khi chia, Tòa án sẽ xem xét đến công sức đóng góp vào việc mua đất và xây nhà của hai bên để đưa ra cách chia sao cho phù hợp, đảm bảo quyền lợi ích của cả hai bên.
Trong quá trình ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, chia sổ đỏ đứng tên một mình chồng mà chị còn gặp bất kỳ thắc mắc, khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy gọi ngay đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Thủ tục ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi
Chị Mỹ (Đồng Tháp) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, hiện tại tôi có một đứa con mới 15 tháng tuổi, và tôi và chồng muốn làm thủ tục ly hôn do anh không chung thủy với tôi. Tôi sau khi nghỉ sinh 6 tháng thì đã đi làm lại bình thường, sức khỏe của tôi không bị ảnh hưởng sau sinh nhiều, nên tôi muốn được nuôi con, vì con tôi còn rất nhỏ. Anh chồng tôi thì không muốn chúng tôi ly hôn, vì anh bảo con còn nhỏ nên cần phải có cả bố mẹ nuôi con.Về tài sản chúng tôi không có tài sản chung nào cả, không có ràng buộc gì với nhau.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi có được quyền nuôi con mình khi cháu mới 15 tháng tuổi hay không? Thủ tục ly hôn khi con nhỏ như vậy là như thế nào? Tôi cần phải chuẩn bị hồ sơ gồm những gì? Tôi mong Luật sư giải đáp!”
>> Luật sư tư vấn trình tự các bước ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị Mỹ! Cảm ơn chị đã để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi! Đối với câu hỏi chị đưa ra, Luật sư tư vấn như sau:
Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con, theo đó, Chị Mỹ nếu có công việc ổn định, đáp ứng đủ điều kiện nuôi con chị thì chị sẽ có quyền ưu tiên hơn khi giành nuôi cháu 15 tháng tuổi khi chị ly hôn. Cùng với đó, chị cần phải chứng minh bản thân có đủ thu nhập đảm bảo nuôi dưỡng, chăm sóc tốt nhất cho con, có thời gian, dành nhiều tình cảm nuôi dưỡng, giáo dục con (yếu tố vật chất, tinh thần).
Trường hợp của chị Mỹ vì anh chồng không đồng ý ly hôn, nhưng nếu chị muốn ly hôn thì có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương, Về thủ tục ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi thì thủ tục như sau:
Chuẩn bị hồ sơ
– Đơn khởi kiện (mẫu đơn khởi kiện);
– Giấy đăng ký kết hôn;
– Bản trình bày về việc tự thỏa thuận tài sản, không yêu cầu Tòa án giải quyết có chữ ký hai bên;
– Giấy khai sinh của con (bản sao);
– Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân /Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu; hộ khẩu của cả hai vợ chồng (yêu cầu sao y bản chính);
– Các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ để giành quyền nuôi con
Trình tự thực hiện ly hôn
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn tại tòa án.
Đầu tiên, tiến hành nộp đơn xin ly hôn tại nơi cư trú, sinh sống, làm việc của bị đơn (Căn cứ theo Điều 39, Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
Bước 2: Tòa án ra thông báo thụ lý vụ việc ly hôn và đóng án phí
Sau khi nộp đơn ly hôn tòa án sẽ đưa thông báo thụ lý và yêu cầu đóng án phí của việc ly hôn. Kế tiếp sẽ tiến hành nộp khoản phí này. Thông thường, việc thụ lý giải quyết sẽ được thực hiện trong khoảng 15 ngày làm việc kể từ ngày các bên nộp đầy đủ hồ sơ và đóng án phí.
Bước 3: Tòa án tiến hành thủ tục hòa giải ly hôn
Trong thời hạn 15 làm việc, tòa án sẽ tiến hành gọi các bên ra tòa để tiến hành việc hòa giải công khai. Trong đó, các bên sẽ tường trình lại sự việc theo hướng dẫn của thư ký tòa án, thẩm phán giải quyết vụ việc sẽ giải thích cho các bên những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục ly hôn, đồng thời khuyến nghị các bên nghiên cứu kỹ và quyết định có tiếp tục việc ly hôn hay không.
Nếu các bên hòa giải thành, thì có thể rút đơn ly hôn và tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc.
Nếu hòa giải không thành thì tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và tiến hành bước tiếp theo.
Bước 4: Mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành và một trong các bên không có thay đổi gì về việc ly hôn (giữ nguyên quan điểm sẽ ly hôn), tòa án nhân dân phải ra quyết định mở phiên tòa giải quyết yêu cầu ly hôn. Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung và ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.
Thời hạn xét xử việc ly hôn: Thời hạn để xét xử ly hôn kéo dài từ 04 – 06 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án tùy vào tính chất phức tạp của vụ việc.
Trong quá trình thực hiện giải quyết thủ tục ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi, nếu chị Mỹ gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để Luật sư hỗ trợ nhanh chóng, trọn vẹn nhất!
Dịch vụ Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn khi có con dưới 24 tháng tuổi
>> Liên hệ Luật sư giỏi tư vấn pháp luật và hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Có thể thấy, ly hôn là một quyết định hết sức khó khăn của các cặp vợ chồng. Đồng thời các vấn đề xoay quanh chủ đề ly hôn cũng rất đa dạng và phức tạp, đặc biệt là các cặp vợ chồng ly hôn khi con dưới 24 tháng tuổi thì càng gặp nhiều khó khăn hơn.
Nếu bạn muốn chia sẻ câu chuyện của mình về cuộc sống hôn nhân để được các luật sư tư vấn chi tiết và hỗ trợ về các thủ tục pháp lý (nếu có), Luật sư của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe 24/7 mọi vấn đề của bạn. Tổng Đài Tư Vấn tự hào vì có đội ngũ luật sư uy tín và giàu kinh nghiệm sẵn sàng giải đáp, tư vấn tận tình cho bạn. Chúng tôi đã giải quyết vô số vấn đề pháp lý từ đơn giản tới phức tạp của khách hàng. Chỉ cần nhấc máy gọi tới số 1900.6174, Luật sư sẽ giúp bạn:
– Tư vấn, giải thích các vấn đề pháp lý về ly hôn.
– Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị giấy tờ cần thiết.
– Soạn thảo các giấy tờ hồ sơ, thủ tục.
– Nộp hồ sơ đến Tòa án giúp khách hàng.
– Kiểm tra tính hợp lệ, bổ sung và sửa đổi hồ sơ (nếu có) theo yêu cầu.
– Hỗ trợ các vấn đề liên quan sau khi công việc đã hoàn thành.
– Vấn đề của bạn sẽ được giải quyết rất nhanh gọn và tiết kiệm chi phí.
Thông tin liên hệ Luật sư ly hôn:
Số điện thoại: 1900.6174
Email: tongdaituvan.ltm@gmail.com
Liên hệ với chúng tôi:
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ Luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |