Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân khi hết thời hạn sử dụng sẽ không có giá trị sử dụng trong các thủ tục hành chính. Vậy chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu? Sử dụng chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng có bị phạt không? Có rất nhiều thắc mắc liên quan đến thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân, căn cước công dân mà chúng tôi tiếp nhận được từ người dân khi thực hiện thủ tục hành chính. Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề này. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay hotline của chúng tôi 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
>> Luật sư tư vấn chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu?
>> Luật sư giải đáp chính xác chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu, gọi ngay 1900.6174
Điều 1 Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh nhân dân nêu rõ: Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Theo quy định công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú để làm thủ tục cấp chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này (trừ trường hợp người đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của chính mình sẽ có thể tạm thời chưa được cấp:
Đồng thời, mỗi công dân theo quy định chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Về thời hạn, về mẫu chứng minh nhân dân quy định chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Trên đây là câu trả lời cho câu hỏi chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu? Nếu bạn đọc có vướng mắc về hạn sử dụng của chứng minh nhân dân, gọi ngay cho chúng tôi 1900.6174 để được tư vấn luật dân sự từ Luật sư có nhiều năm kinh nghiệm!
Căn cước công dân có thời hạn bao lâu?
>> Luật sư giải đáp chính xác căn cước công dân có thời hạn bao lâu, gọi ngay 1900.6174
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo Luật căn cước công dân năm 2014. Với thẻ Căn cước công dân thời hạn sử dụng sẽ được in trực tiếp trên mặt trước của thẻ theo nguyên tắc sau:
Thứ nhất, Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014 đã quy định về thẻ căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.
Thứ hai, trường hợp thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo theo quy định. Ví dụ, trường hợp hiện tại bạn được cấp thẻ CCCD và trong hai năm trước năm 25 tuổi (từ thời gian 23-25 tuổi) bạn có làm thủ tục cấp đổi thì thẻ Căn cước công dân của bạn sau khi cấp đổi sẽ có giá trị đến năm 40 tuổi.
Đồng thời theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an quy định về mẫu thẻ Căn cước công dân quy định mặt trước của thẻ căn cước công dân có ghi thời gian sử dụng đến ngày tháng năm nào.
Như vậy, khác với giấy chứng minh nhân dân về thời hạn của thẻ Căn cước công dân thì thời hạn sử dụng của thẻ CCCD sẽ được xác định dựa vào độ tuổi của mỗi người.
Do đó để biết thẻ căn cước công dân còn thời hạn sử dụng hay không có thể dựa vào ngày tháng năm hết hạn ghi trong mặt trước của thẻ căn cước công dân (theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 06/2021 của Bộ Công an) hoặc dựa vào độ tuổi của bản thân để xác định.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu, hãy liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời và chính xác nhất!
Sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn có bị phạt không? Mức phạt là bao nhiêu?
Anh Quốc ở Bình Thuận có câu hỏi dành cho Luật sư:
“Chào Luật sư, năm nay tôi 23 tuổi, hiện tại chứng minh của tôi đã hết thời hạn sử dụng 15 năm theo quy định. Thời gian gần đây tôi có biết Bộ Công an đang khuyến cáo người dân nên sớm thực hiện các thủ tục chuyển sang thẻ căn cước công dân gắn chip để sử dụng thuận tiện hơn tuy nhiên tôi chưa muốn đi làm cước cước công dân. Nguyên nhân chính bởi vì tôi nghe nói nếu bây giờ tôi làm căn cước công dân thì đến độ tuổi 24 tuổi sẽ phải đi làm lại căn cước công dân một lần nữa theo độ tuổi đổi căn cước công dân.
Vì thế, tôi muốn hỏi Luật sư thông tin này có đúng không? Việc tôi vẫn sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn có bị phạt không?
Trường hợp nếu bị phạt thì mong Luật sư nêu rõ mức phạt cụ thể.
Xin cảm ơn!”
>> Tư vấn chính xác mức phạt khi sử dụng CMND hết hạn sử dụng, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn anh Quốc đã gửi câu hỏi liên quan đến việc sử dụng chứng minh nhân dân cho chúng tôi. Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, Luật sư xin được giải đáp như sau:
Căn cứ điểm b khoản 1 điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình nêu rõ hành vi Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân. Cụ thể trong trường hợp không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thực hiện cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thì từ ngày 1/1/2022 sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 nghìn đồng đến 500.000 nghìn.
Như vậy, trường hợp sử dụng Chứng minh nhân dân đã hết hạn nhưng không thực hiện việc cấp đổi thành Căn cước công dân mới theo quy định sẽ bị phạt theo mức nêu trên. Trước đây tại điểm b khoản 1 điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi Chứng minh nhân dân chỉ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. tuy nhiên đến thời điểm hiện tại thì mức phạt đôi với hành vi nêu trên đã tăng lên 200.000 đồng.
Căn cứ Điều 2 Nghị định 05/1999/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung năm 2007, năm 2013 thì chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Căn cứ khoản 2 điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014, Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày 1/1/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Căn cứ Điều 21 Luật Căn cước công dân năm 2014, thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
Như vậy, đối với trường hợp của anh Quốc, mức phạt tối đa đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn sẽ bị phạt với mức phạt tối đa lên đến 500.000 đồng. Do đó, thông tin mà anh Quốc biết là năm 25 tuổi sẽ phải thực hiện đổi căn cước công dân là đúng, tuy nhiên trường hợp nếu công dân làm căn cước công dân hoặc cấp, đổi, cấp lại căn cước công dân trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo quy định tại Điều 21 Luật căn cước công dân năm 2014 về độ tuổi đổi thẻ căn cước công dân. Do đó, nếu được anh không nên sử dụng chứng minh nhân dân cũ để tránh trường hợp bị phạt và hãy đi làm căn cước công dân gắn chip để thuận tiện hơn về căn cước công dân gắn chip sẽ tích hợp nhiều thông tin của bạn, không phải mang theo nhiều loại giấy tờ khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Trên đây là những thông tin cơ bản về mức xử phạt đối với hành vi sử dụng chứng minh nhân dân đã hết hạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc trong quá trình thực hiện đăng ký cấp căn cước công dân hoặc các vấn đề liên quan đến chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu, gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Làm sao để xác định chứng minh nhân dân đã hết hạn?
Anh Quang Thành (Nam Định) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư, tôi đang có thắc mắc như sau:
Hiện tại trên địa bàn huyện chúng tôi cũng như cả nước đang trong đợt triển khai cấp thẻ căn cước công dân gắn cho cho toàn thể người dân. Theo thông tin thì Công an sẽ hỗ trợ cấp, đổi cho những người có chứng minh nhân dân cũ đã hết hạn sử dụng sang căn cước công dân. Tôi và nhiều người hiện nay đang sử dụng chứng minh nhân dân cũ 9 số nhưng tại hai mặt thẻ chứng minh không ghi rõ thông tin về ngày hết hạn, nên tôi đang không biết là chứng minh của mình sẽ được sử dụng trong bao lâu và đến thời điểm nào hết hạn để tôi đi đổi sang căn cước công dân có gắn chip để thuận tiện sử dụng hơn.
Mong Luật sư hỗ trợ giải đáp!”
>> Luật sư hướng dẫn cách xác định CMND đã hết hạn nhanh chóng, chính xác, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào anh Quang Thành! Cảm ơn anh đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho chúng tôi về thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và sẽ đưa ra tư vấn như sau:
Về thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân được quy định như sau: Theo quy định của Bộ Công an thì thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân: Chứng minh nhân dân có giá trị sử dụng trong vòng 15 năm. Mỗi một công dân Việt Nam sẽ chỉ được cấp một chứng minh nhân dân và mỗi người sẽ có một số chứng minh nhân dân riêng. Trường hợp có sự thay đổi hoặc bị mất chứng minh nhân dân thì sẽ được làm thủ tục đổi, cấp lại giấy chứng minh nhân dân khác nhưng số ghi trên chứng minh nhân dân vẫn sẽ giữ đúng theo số đã ghi trên chứng minh nhân dân như cũ đã được cấp.
Ngoài ra, trường hợp chứng minh nhân dân được sử dụng đã quá thời hạn sử dụng 15 năm kể từ ngày được cấp thì công dân bắt buộc phải làm thủ tục đổi chứng minh.
Như vậy, anh Quang Thành có thể thấy rằng, căn cứ vào quy định pháp luật đã nêu ở trên mặc dù trên giấy chứng minh nhân dân không có ghi rõ về thời hạn sử dụng. Tuy nhiên anh và mọi người dân có thể căn cứ vào ngày mình được cấp chứng minh nhân dân được ghi rõ tại mặt sau để tính thời điểm hết hạn sử dụng của căn cước công dân. Cụ thể thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân sẽ trong vòng 15 năm kể từ ngày được cấp, sau khi hết thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân mọi người nên đi đổi chứng minh dân nhân hoặc làm căn cước công dân có gắn chip tại Công an nơi mình cư trú.
Mọi thắc mắc về chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu hoặc các vướng mắc trong quá trình kiểm tra thời hạn sử dụng của chứng minh nhân dân hãy liên hệ trực tiếp Luật sư của Tổng đài tư vấn qua hotline 1900.6174.
Có bắt buộc đổi sang căn cước công dân khi chứng minh nhân dân hết hạn không?
Bạn Yến Nhi (Hưng Yên) có câu hỏi:
“Xin chào Luật sư, hiện tại tôi có nghe trên các phương tiện thông tin truyền thông về việc Bộ Công an triển khai kết hợp cùng nhiều cơ quan khác làm Căn cước công dân gắn chip cho mọi người dân để tích hợp nhiều loại giấy tờ như: bảo hiểm y tế, thuế, giấy phép lái xe… Vào tháng 05/03/2022 chứng minh nhân dân của tôi đã hết hạn 15 năm theo quy định pháp luật về thời hạn sử dụng chứng minh nhân dân.
Tôi muốn hỏi Luật sư hiện nay có quy định nào bắt buộc đổi sang căn cước công dân khi chứng minh nhân dân hết hạn không vì tôi lo ngại việc đi làm căn cước công dân sẽ mất nhiều thời gian và thủ tục phức tạp vì do phải tích hợp nhiều giấy tờ khác.
Tôi xin cảm ơn!”
>> Luật sư giải đáp chính xác có bắt buộc đổi sang CCCD khi CMND hết hạn không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào bạn Yến Nhi! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Tổng Đài Tư Vấn! Chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra tư vấn cho bạn như sau:
Theo Điều 38 Luật Căn cước công dân năm 2014 quy định:
“Điều 38. Hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân.
3. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật.
Các loại biểu mẫu đã phát hành có quy định sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân được tiếp tục sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019.
4. Địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất, kỹ thuật và người quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 phải thực hiện thống nhất theo quy định của Luật này.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc thực hiện Luật này trong thời gian chuyển tiếp từ khi Luật này có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2019”.
Như vậy, chứng minh nhân dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực (01/01/2016) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định; khi công dân có yêu cầu thì được đổi sang thẻ Căn cước công dân. Đồng thời theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 06/2021/TT-BCA quy định mẫu thẻ Căn cước công dân quy định: Thẻ cước công dân đã được cấp trước ngày Thông tư này có hiệu lực (23/01/2021) vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định.
Như quy định trên thì từ 01/01/2016 Luật Căn cước công dân có hiệu lực tuy nhiên không phải tất cả đều chuyển sang cấp Căn cước công dân do chưa được triển khai rộng rãi nên nhiều nơi vẫn cấp và sử dụng chứng minh nhân dân.
Theo như thông tin trên thì chứng minh dân cấp trước 01/01/2016 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy định. Với chứng minh nhân dân loại cũ có giá trị sử dụng tối đa 15 năm kể từ ngày cấp. Với các căn cước công dân 12 số mã vạch thời hạn sử dụng được ghi ở mặt trước của thẻ căn cước. Như vậy, các trường hợp công dân đã được cấp chứng minh nhân dân hoặc cước công dân gắn mã vạch mà còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng và không thuộc trường hợp phải đổi, cấp lại, nếu như người dân chưa có nhu cầu đổi sang cước công dân gắn chip thì vẫn sử dụng bình thường cho đến khi hết hạn.
Tuy nhiên, trường hợp chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 22/01/2021 thì phải làm căn cước công dân. Vì theo chỉ đạo của Bộ Công an, Công an các tỉnh sẽ ngừng cấp chứng minh nhân dân 9 số, thẻ cước công dân mã vạch trên toàn quốc để tập trung chuyển đổi sang cấp Căn cước công dân gắn chip điện tử 22/01/2021.
Do đó, với câu hỏi của bạn Yến Nhi, theo quy định thì người dân vẫn được sử dụng chứng minh nhân dân cho đến thời điểm chứng minh hết hạn ghi trên mặt sau của giấy mà không bắt buộc phải đổi sang căn cước công dân khi chưa có nhu cầu. Tuy nhiên trường hợp của bạn chứng minh nhân dân hết hạn vào 05/03/2022 (sau ngày 22/01/2021) thì Công an sẽ không còn cấp chứng minh nhân dân 9 số nữa. Do vậy, trường hợp này bắt buộc bạn phải tiến hành làm căn cước công dân tại Công an huyện để thuận tiện cho các thủ tục hành chính, vì việc sử dụng chứng minh nhân dân cũ hết hạn có thể sẽ bị xử phạt hành chính khi bị phát hiện.
Trên đây là nội dung câu trả lời cho nội dung có bắt buộc đổi sang căn cước công dân khi chứng minh nhân dân hết hạn, nếu bạn gặp khó khăn trong việc thực hiện chuyển đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân gắn chip hãy gọi ngay 1900.6174 để được hỗ trợ.
Trường hợp nào được đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số?
>> Tư vấn chính xác các trường hợp được đổi từ CMND sang CCCD vẫn giữ nguyên số, gọi ngay 1900.6174
Trước khi thẻ căn cước công dân gắn chip bắt đầu được đưa vào sử dụng thì có ba loại giấy tờ có giá trị tương đương đó là chứng minh nhân dân 9 số, chứng minh nhân dân 12 số và thẻ căn cước công dân có mã vạch.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Căn cước công dân năm 2014 thì số thẻ CCCD là số định danh cá nhân. Mã số định danh là dãy số tự nhiên gồm 12 số theo quy định tại Điều 13 Nghị định 137/2015. Nếu người nào đang sử dụng chứng minh nhân dân loại 9 số thì khi đổi sang căn cước công dân sẽ thay đổi thành 12 số.
Trường hợp sử dụng chứng minh nhân dân loại 12 số trước đây đã được cấp bởi Bộ Công an cấp và được quản lý thống nhất trên toàn quốc thì nếu đổi, cấp lại chứng minh nhân dân thì số ghi trên chứng minh nhân dân được đổi, cấp lại vẫn giữ đúng theo số ghi trên chứng minh nhân dân đã cấp lần đầu.
Trường hợp làm thủ tục đổi chứng minh nhân dân loại 12 số sang thẻ căn cước công dân gắn chip được giữ nguyên số chứng minh nhân dân cũ trở thành số thẻ căn cước công dân.
Trường hợp đối với thẻ CCCD mã vạch khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì 12 số trên thẻ CCCD mã vạch vẫn được giữ nguyên.
Như vậy chỉ có trường hợp đang sử dụng CMND loại 9 số khi đổi sang thẻ CCCD gắn chip thì mới có sự thay đổi từ 9 số thành 12 số mới.
Trên đây là các trường hợp được đổi từ CMND sang thẻ CCCD vẫn giữ nguyên số, nếu bạn còn vướng mắc có liên quan đến đổi chứng minh nhân dân, căn cước công dân, gọi ngay 1900.6174.
Khi chưa hết hạn CMND mà muốn đổi sang thẻ CCCD thì thực hiện thủ tục như thế nào?
>> Luật sư tư vấn thủ tục đổi CMND sang CCCD nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn câu hỏi đến từ chị Minh Châu! Luật sư đưa ra câu trả lời như sau:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:
Bước 1: Bạn đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi bạn thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ Căn cước công dân và thu nhận thông tin công dân; cán bộ công an sẽ thu lại Chứng minh nhân dân cũ bạn đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.
Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).
Bước 3: Xử lý hồ sơ
Cán bộ Công an sau tiếp nhận sẽ xử lý, phê duyệt hồ sơ đổi sang thẻ Căn cước công dân.
Bước 4: Trả kết quả
Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết đổi thẻ Căn cước công dân. Trường hợp bạn đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an sẽ lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và bạn phải trả phí theo quy định bên đơn vị vận chuyển.
Như vậy, đối với trường hợp của chị Minh Châu để đổi sang thẻ Căn cước công dân khi chứng minh nhân dân vẫn còn hạn chị sẽ thực hiện theo trình tự, thủ tục như trên theo quy định pháp luật.
Bài viết trên đây là chia sẻ của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn liên quan đến chứng minh nhân dân có thời hạn bao lâu. Hy vọng nội dung trên sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ về vấn đề này cùng các thủ tục pháp lý có liên quan để tránh những hậu quả, rủi ro không đáng có. Trong quá trình tìm hiểu nội dung, nếu bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào khác cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn chi tiết từ đội ngũ Luật sư, chuyên gia, chuyên viên có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực luật hành chính!
Trân trọng!