Nhà nước cho thuê đất giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế có thể thực hiện quyền sử dụng đất của mình một cách hiệu quả và an toàn thông qua các hình thức như giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê,.. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ cung cấp thông tin liên quan. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Tổng Đài Tư Vấn, quý bạn đọc có thể liên hệ ngay: 1900.633.727 để được giải đáp!
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí các trường hợp được nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.633.727
Nhà nước cho thuê đất là gì?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật đất đai năm 2013, việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức,..có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cho thuê đất.
Như vậy, Nhà nước cho người dân thuê đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
>>> Xem thêm: Đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo trình tự nào?
Căn cứ nhà nước cho thuê đất
Căn cứ quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, việc Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất sẽ dựa vào các yếu tố sau:
- Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nhu cầu sử dụng đất của các chủ thể được thể hiện trong dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Như vậy, để được Nhà nước cho thuê đất, cá nhân, hộ gia đình và tổ chức phải thể hiện nhu cầu của mình thông qua các dự án đầu tư, đơn từ và xem xét kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền xét duyệt.
>>> Căn cứ để nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.633.727
Các trường hợp được nhà nước cho thuê đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013, Nhà nước cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thu tiền một lần cho toàn bộ thời gian thuê, gồm các trường hợp sau:
– Cá nhân, hộ gia đình thực hiện sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản, làm muối.
– Cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao tại Điều 129 Luật Đất đai 2013.
– Cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất thương mại, dịch vụ; hoạt động khoáng sản; sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; sản xuất phi nông nghiệp.
– Cá nhân, hộ gia đình thực hiện xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh.
– Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; xây dựng công trình công cộng có mục đích kinh doanh; thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
– Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xây dựng công trình sự nghiệp.
– Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao xây dựng trụ sở làm việc.
– Đơn vị vũ trang nhân dân sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc kết hợp sản xuất nông – lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Như vậy, có 9 trường hợp mà các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, đơn vị vũ trang nhân dân được Nhà nước cho thuê đất.
>>> Các trường hợp được nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.633.727
Thuê đất của nhà nước được cấp sổ đỏ không?
Căn cứ quy định Điểm b Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) khi Nhà nước cho thuê đất.
Như vậy, thuê đất của Nhà nước sẽ được cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.
>>> Xem thêm: Lối đi chung tối thiểu bao nhiêu mét? Lấn chiếm lối đi chung bị xử phạt như thế nào?
Trình tự thủ tục cho thuê đất của nhà nước?
Trường hợp cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường bao gồm:
- Đơn xin cho thuê đất.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết trình dự án đầu tư(Bản sao)
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất.
- Trích lục của bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Trình tự đấu giá quyền sử dụng đất:
-
Bước 1: Lập phương án đấu giá
Phương án đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được cơ quan Tài nguyên và Môi trường và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
-
Bước 2. Tổ chức phiên đấu giá
Phiên đấu giá quyền sử dụng đất sẽ được tổ chức bởi tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Bước 3: Công nhận kết quả đấu giá
Kết quả trúng đấu giá sẽ được công nhận và ban hành bởi Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
-
Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng cho thuê đất
- Người trúng đấu giá phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính; nếu không hoàn thành đầy đủ cơ quan Tài nguyên và Môi trường sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận và ký hợp đồng thuê đất.
- Tổ chức giao đất trên thực địa; trao Giấy chứng nhận.
- Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính
>>> Cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào? Gọi ngay: 1900.633.727
Trường hợp cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Thứ nhất, hồ sơ cho thuê thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với hồ sơ nộp phải tại cơ quan nhà nước có thẩm; phải cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm:
- Đơn xin cho thuê đất.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản thuyết trình dự án đầu tư(Bản sao)
Nếu sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì phải nộp bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và không phải nộp kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư.
Nếu sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản, phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện giao đất.
- Trích lục của bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
- Đối với hồ sơ không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; không lập dự án đầu tư xây dựng công trình:
- Giấy tờ được quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này
- Bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư (Bản sao)
- Báo cáo kinh tế – kỹ thuật của trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình (Bản sao); nếu là cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình tôn giáo.
Thứ hai, hồ sơ cho thuê đất thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Đối với hồ sơ do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập và trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh bao gồm:
- Giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
- Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cho thuê đất theo quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho thuê đất.
Trình tự thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
-
Bước 1: Chủ đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất theo hướng dẫn Cơ quan Tài nguyên và Môi trường
Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc như: hướng dẫn chủ đầu tư lập hồ sơ xin thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính; trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất.
-
Bước 2: Nộp tiền sử dụng đất
Người được cho thuê đất nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp cho thuê đất có thu tiền.
-
Bước 3: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường trình cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Sổ đỏ, Sổ hồng)
- Tổ chức giao đất trên thực địa; trao Giấy chứng nhận.
- Cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính
Trình tự cho thuê đất thực hiện cùng với thu hồi đất đối với hình thức không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất với đất có mục đích quốc phòng an ninh, phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích cộng đồng, gồm:
- Chủ đầu tư được tiến hành khảo sát, đo đạc để lập dự án đầu tư cùng thời gian thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm
- Cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất của chủ đầu tư và điều kiện cho thuê đất.
- Chủ đầu tư nộp hồ sơ xin thuê đất cùng thời gian thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt
Như vậy, trình tự thủ tục của việc Nhà nước cho thuê đất sẽ thông qua hai hình thức chính là đấu giá và không đấu giá. Ở mỗi hình thức sẽ càn nộp hồ sơ khác nhau, hình thức và thủ tục tiến hành sẽ được quy định phù hợp theo pháp luật hiện hành và có những lưu ý cần cẩn trọng để đảm bảo tiến độ của việc xin thuê đất của Nhà nước.
>>> Cho thuê đất không qua đấu giá quyền sử dụng đất như thế nào? Gọi ngay: 1900.633.727
Nộp tiền thuê đất ở đâu?
Người được thuê đất của Nhà nước phải đảm bảo nộp thuế tại tại địa điểm đã ghi trong Thông báo nộp tiền thuê đất trong thời hạn quy định,
Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm
Có 2 kỳ nộp thuế:
- Kỳ 01 nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5
- Kỳ 02 trước ngày 31 tháng 10 hàng năm.
Nếu thời điểm xác định nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất phải nộp của năm đầu tiên sau ngày ngày 31 tháng 10, cơ quan thuế sẽ ra Thông báo nộp tiền thuê đất cho thời gian còn lại.
Nếu nộp tiền thuế chậm so với thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp theo Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật thuế.
Trường hợp thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê
Người thuê đất phải nộp 50% tiền thuê đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế.
Người thuê đất phải nộp đủ tiền thuê đất còn lại trong thời hạn 60 ngày tiếp theo theo Thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế.
Nếu nộp tiền thuế chậm so với thời hạn nộp tiền thuê đất mỗi kỳ nộp theo Thông báo của cơ quan thuế, người thuê đất phải nộp tiền chậm nộp theo mức quy định của pháp luật thuế.
Như vậy, địa điểm được nêu trong Thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế là nơi mà người thuê đất cần nộp tiền thuế thuê đất, khi nhận được thông báo người thuê đất cần quan sát kỹ để tránh nhầm lẫn và chậm tiến độ hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
Trên đây là những thông tin và tư vấn chính xác và chi tiết đến từ Tổng Đài Tư Vấn về việc nhà nước cho thuê đất một cách đầy đủ, chính xác. Khi nghiên cứu và tìm hiểu thông tin nếu gặp phải khó khăn cần giải đáp về Nhà nước cho thuê đất, bạn đọc có thể gọi ngay đến số hotline 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất !