Đơn tố cáo lấn chiếm đất mới nhất năm 2023

don-to-cao-lan-chiem-dat

Đơn tố cáo lấn chiếm đất ngày càng được nhiều người quan tâm khi tình trạng lấn chiếm đất ngày càng xảy ra nhiều. Như vậy, tố cáo lấn chiếm đất công là gì? Đơn tố cáo lấn, chiếm đất đai như thế nào và quy định pháp luật đối với vấn đề này như thế nào.  Ngay sau đây Tổng Đài Tư Vấn sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp những vướng mắc nêu trên. Trong trường hợp cần được tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để tư vấn chính xác nhất!

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về đơn tố cáo lấn chiếm đất. Gọi ngay: 1900.6174

Tố cáo lấn chiếm đất công là gì? 

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013, nghiêm cấm hành vi cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất. Theo đó, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được pháp luật bảo vệ. Khi các quyền này bị xâm phạm, thì người sử dụng đất có quyền tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền. Đối với đất công cũng được pháp luật bảo vệ. 

Tố cáo là gì?

Căn cứ tại khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 thì tố cáo là việc cá nhân  thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kì cơ quan, tổ chức hay cá nhân nào đó, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cụ thể: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.

Như vậy, tố cáo được pháp luật quy định cụ thể trong Luật tố cáo 2018.

Đất công là gì? 

Đất được sử dụng cho mục đích công cộng: Làm đường xá, cầu cống, công viên, trường học, bệnh viện,… (Mục e Khoản 2 Điều 10 của Luật đất đai năm 2013) được gọi là đất công. Đất công là đất thuộc quyền sở hữu nhà nước, cá nhân hay một tổ chức muốn sở hữu phải có văn bản hoặc quyết định của nhà nước.

Như vậy, đất công là loại đất phục vụ cho nhu cầu chung của công dân. 

don-to-cao-lan-chiem-dat-4

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về tố cáo lấn chiếm đất công là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Nội dung đơn tố cáo lấn chiếm đất công 

Nội dung đơn tố cáo lấn chiếm đất công bao gồm:

  • Quốc hiệu và tiêu ngữ, ngày/tháng/năm;
  • Tên đơn;
  • Kính gửi: Nơi tiếp nhận tố cáo;
  • Thông tin người làm đơn: Phải đầy đủ thông tin cá nhân;
  • Thông tin của cá nhân hay cơ quan, tổ chức bị khiếu nại;
  • Nội dung tố cáo: Trong đơn phải trình bày hành vi lấn chiếm
  • Yêu cầu giải quyết.
  • Lời cam đoan của người tố cáo;
  • Chữ ký xác thực của người tố cáo;

Như vậy, đơn tố cáo lấn chiếm đất công phải đầy đủ các nội dung trên, các nội dung cần chính xác, đảm bảo tính khách quan.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về nội dung đơn tố cáo lấn chiếm đất. Gọi ngay: 1900.6174

Mẫu đơn tố cáo lấn chiếm đất công mới nhất 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày…… tháng …… năm 20…

ĐƠN TỐ CÁO

 

(Về việc Tên cá nhân/Cơ quan/Tổ chức có hành vi lấn chiếm đất công) Kính gửi: Uỷ Ban Nhân Dân Phường/Xã…………………….. Quận/Huyện……………………… (Hoặc Cơ quan có thẩm quyền giải quyết)

Tôi tên là: …………….. Sinh ngày: ……../ ………/ ……… 

Thẻ căn cước/CMND/số: ………… Cấp ngày…./…../…… Cấp bởi: …

Hộ khẩu thường trú: …………………………………….. 

Tôi làm đơn này để tố cáo [ÔngBà/ Cơ quan/Tổ chức]: ………………. 

Địa chỉ: ……………………………………………………………..

Nội dung vụ việc như sau: [Ví dụ như sau] Tôi có một mảnh đất theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số …………………………………. Trước mảnh đất nhà tôi có một diện tích đất thuộc đường mòn của người dân đi và diện tích đất này không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, mảnh đất đó là đất công thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Tuy nhiên có một hộ dân ở gần đó tự ý chôn hai trụ bê tông trên mảnh đất thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Hai trụ bê tông này chôn trước mảnh đất nhà tôi đã chắn đường đi vào mảnh đất nhà tôi. …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………

Vì vậy, tôi làm đơn này kính mong Quý Cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng thẩm tra, xác minh, giải quyết và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của những người bị ảnh hưởng…

Tôi cam đoan về nội dung tố cáo trên là đúng sự thật và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Kính mong Quý Cơ quan sớm xem xét và giải quyết để bảo vệ tài sản của Nhà nước và đảm bào quyền lợi của những người bị ảnh hưởng. 

Tôi xin chân thành cảm ơn! 

Tài liệu kèm theo: (Bằng chứng hành vi lấn chiếm đất)

– …………

– ………… 

– …………

Người tố cáo

 (Ký và ghi rõ họ tên)

don-to-cao-lan-chiem-dat-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về cách soạn đơn tố cáo lấn chiếm đất. Gọi ngay: 1900.6174

Thẩm quyền giải quyết tố cáo lấn chiếm đất công 

Tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:

– Căn cứ theo quy định tại Điều 38 về Thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, cụ thể như sau:

Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 5 triệu đồng;
  • Tịch thu giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục;
  • Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.

Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50 triệu đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn hay đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 3 Điều 5.

Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500 triệu đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn hay đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

– Căn cứ theo quy định tại Điều 39 về thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành, cụ thể như sau

Đối với Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đất đai đang thi hành công vụ có thẩm quyền:

  •  Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500.000 đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Áp dụng biện pháp khắc phục
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước.

Đối với Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành đất đai do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 50 triệu đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Đối với Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 250 triệu đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Đối với Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai có thẩm quyền:

  • Phạt cảnh cáo;
  • Phạt tiền đến 500 triệu đồng;
  • Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa hay làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất;
  • Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn lĩnh vực đất đai có thời hạn;
  • Áp dụng các biện pháp khắc phục theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.

Đối với Thanh tra chuyên ngành xây dựng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điều 31 của Nghị định này.

Đối với Thanh tra Bộ Quốc phòng có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất quốc phòng, Thanh tra Bộ Công an có thẩm quyền xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong sử dụng đất an ninh theo quy định tại Nghị định này.

Trên đây là các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo lấn chiếm đất công

don-to-cao-lan-chiem-dat-2

>>>Xem thêm: Hàng xóm lấn chiếm đất đai – Trình tự, thủ tục khởi kiện

Hướng dẫn thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất công 

Thủ tục tố cáo hành vi lấn chiếm đất công:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:

– Đơn khiếu nại/đơn tố cáo.

– Các tài liệu chứng minh về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất 

– Tài liệu chứng minh về việc lấn, chiếm đất đai

– Xác nhận của người làm chứng việc lấn chiếm đã xác nhận được việc có hành vi lấn chiếm đất.

– Giấy tờ tùy thân của người nộp đơn

Bước 2: Nộp hồ sơ: Nộp đơn tố cáo tại Ủy ban nhân dân cấp xã/phường nơi có hành vi lấn chiếm đất đai xảy ra.

Bước 3: Giải quyết yêu cầu:

– Đối với trình tự giải quyết khiếu nại lấn chiếm đất đai được thực hiện theo quy định cụ thể tại Chương II, Mục 1, Mục 2 của Luật khiếu nại 2011.

  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại người có thẩm quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết 
  • Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
  • Tổ chức đối thoại: Việc đối thoại phải được lập thành biên bản và ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia.
  • Ra quyết định giải quyết khiếu nại: trong thời hạn là 03 ngày làm việc thì Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại (bằng văn bản) và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho các bên và cơ quan quản lý cấp trên.

– Về trình tự giải quyết tố cáo hành vi lấn chiếm đất đai được thực hiện theo quy định cụ thể tại Luật Tố cáo năm 2018. 

  • Thời hạn là 07 ngày làm việc phải tiến hành phân loại, xử lý ban đầu đối với thông tin tố cáo, kiểm tra và xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.
  • Thực hiện xác minh nội dung. 
  • Ra kết luận nội dung tố cáo.

Như vậy, Thủ tục tố cáo lấn chiếm đất công sẽ được thực hiện theo trình tự trên.

>>>Xem thêm: Xử lý lấn chiếm đất đai khi tranh chấp được giải quyết như thế nào?

Cám ơn bạn đã tìm hiểu về vấn đề đơn tố cáo lấn chiếm đất công. Mọi thắc về vấn đề pháp lý hoặc cần sự tư vấn từ luật sư Tổng Đài Tư Vấn, tôi khuyến nghị liên hệ với số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất. 

  1900633727