Có thể nói, lúa gạo là một trong những sản phẩm đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nông nghiệp và an ninh lương thực của đất nước. Xuất phát từ tầm quan trọng này, Nhà nước ta đã ban hành chính sách và những quy định của pháp luật đất đai về việc bảo vệ và phát triển diện tích đất trồng lúa ở từng địa phương. Trên thực tế, không khó để bắt gặp trường hợp người nông dân đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở. Vậy trong trường hợp đó thì đất trồng lúa có xây nhà được không? Theo quy định hiện hành, xây nhà trên đất trồng lúa bị phạt như thế nào? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở ra sao? Tất cả những thắc mắc trên của bạn đọc sẽ được Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn đọc cần tư vấn khẩn cấp về pháp luật đất đai, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua hotline 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Đất trồng lúa có xây nhà được không?
Anh Duy (An Giang) có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư! Tôi có vấn đề cần được Luật sư giải đáp như sau:
Ở cạnh mảnh đất trồng lúa nơi gia đình tôi đang canh tác là mảnh ruộng của người hàng xóm gần nhà tôi, anh Khang. Tuần vừa rồi, tôi có thấy anh Khang đã tiến hành thi công san lấp mặt bằng một nửa diện tích đất trồng lúa. Qua hỏi thăm thông tin, thì tôi được biết là gia đình anh Khang đang dự định chuẩn bị xây nhà ở mới trên diện tích đất vừa san lấp trên. Tuy nhiên, cách đây không lâu tôi có nghe cán bộ địa chính xã có tuyên truyền đến người dân về việc hạn chế chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích khác.
Vậy, tôi xin phép được hỏi về việc đất trồng lúa có xây nhà được không? Rất mong được Luật sư giải đáp để tôi có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này. Chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác đất trồng lúa có xây nhà được không, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn anh Duy đã gửi câu hỏi cùng với mong muốn được tìm hiểu kiến thức pháp luật về đất đai đến Tổng Đài Tư Vấn! Với thắc mắc của anh, Luật sư xin gửi đến anh lời giải đáp như sau:
Theo đó, đất trồng lúa là loại đất trồng cây hàng năm và thuộc nhóm đất nông nghiệp (điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018). Còn đất để xây nhà, tức đất được sử dụng với mục đích để ở và thuộc nhóm đất phi nông nghiệp (điểm a khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018). Căn cứ theo khoản 1 Điều 134 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, để thi hành một cách hiệu quả chính sách bảo vệ đất trồng lúa trên thực tế, thì Nhà nước hạn chế chuyển đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp. Và trong trường hợp cần thiết phải chuyển một phần diện tích đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác (ví dụ như đất ở) thì Nhà nước sẽ có biện pháp bổ sung diện tích đất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.
Về nguyên tắc trong quá trình sử dụng đất, thì người dân cần sử dụng đất theo đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và điều quan trọng không kém là đúng mục đích sử dụng đất (khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018), bởi vì việc sử dụng đất không đúng mục đích ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể là hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Do đó, việc chuyển đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất ở (đất phi nông nghiệp) phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018). Như vậy, người hàng xóm của anh Duy thực hiện xây nhà ở mới trên diện tích đất trồng lúa như trên phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương để việc chuyển mục đích sử dụng đất là hợp pháp, nếu không thực hiện xin phép có thể bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Thông qua lời giải đáp mà Luật sư tư vấn đã trình bày, có lẽ anh Duy đã có được câu trả lời đối với vấn đề đất trồng lúa có xây nhà được không. Trường hợp anh Duy còn có câu hỏi nào khác về vấn đề trên hoặc có nhu cầu tìm hiểu thêm về đất trồng lúa có xây nhà được không, hãy liên hệ với Luật sư qua hotline 1900.6174 để được tư vấn luật đất đai chính xác nhất!
Xây nhà trên đất trồng lúa bị phạt như thế nào?
Chị Xuyên (Cà Mau) có thắc mắc như sau:
“Kính chào Luật sư! Tôi đang có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp như sau:
Hiện nay, gia đình tôi đang có một thửa đất dùng để trồng lúa với diện tích là 2000 mét vuông. Sắp tới, vợ chồng con trai tôi ở thành phố sẽ về quê sinh sống và vợ chồng tôi dự định sẽ cho con 300 mét vuông đất trồng lúa để xây nhà ở. Do là đất dùng để trồng lúa bao năm nay nên vợ chồng tôi cũng hơi e ngại về sự rắc rối trong thủ tục pháp lý.
Trong trường hợp này, Luật sư cho tôi hỏi, nếu xây nhà trên đất trồng lúa thì bị phạt như thế nào? Mức phạt cụ thể được pháp luật quy định ra sao? Tôi xin cảm ơn Luật sư nhiều!”
>> Luật sư tư vấn chính xác mức phạt khi tự ý xây nhà trên đất trồng lúa, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn chị Xuyên đã gửi thắc mắc đến chúng tôi. Với thắc mắc chị đặt ra, Luật sư tư vấn xin trình bày lời giải đáp như sau:
Như thông tin chị cung cấp, với diện tích đất trồng lúa 300 mét vuông (0,03 héc ta) đang canh tác trồng lúa khi chuyển đổi sang đất ở (dùng để xây nhà cho con) sẽ thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018). Về cơ quan có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có diện tích đất trồng lúa trên sẽ xem xét việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa của vợ chồng chị (khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Do đó, nếu gia đình chị chuyển đất trồng lúa sang đất ở mà không thực hiện việc xin phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì có thể thuộc trường hợp vi phạm pháp luật đất đai. Bởi tại khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 đã khẳng định rõ việc sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi bị nghiêm cấm theo pháp luật đất đai.
Về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, cụ thể đối với hành vi xây nhà trên đất trồng lúa mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, thì mức xử phạt được quy định cụ thể tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
Trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (bao gồm có đất ở) tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Còn trường hợp chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp (bao gồm đất ở) tại khu vực đô thị thì hình thức và mức xử phạt bằng hai lần mức phạt ở từng trường hợp nêu trên.
Đối với trường hợp gia đình chị Xuyên chuyển đất trồng lúa với diện tích 0,03 héc ta sang đất xây nhà mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền, thì có thể bị áp dụng mức phạt với số tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng. Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính có thể áp dụng thêm biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm (điểm a khoản 5 Điều 9 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP). Do đó, khi gia đình chị Xuyên có ý định chuyển đổi đất trồng lúa sang làm đất xây nhà cho con, Luật sư đưa ra lời khuyên đến gia đình chị đó là cần thực hiện việc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm tránh trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai.
Trong trường hợp gia đình chị Xuyên còn gặp những vướng mắc nào khác về đất trồng lúa có xây nhà được không hoặc mức phạt khi xây nhà trên đất trồng lúa theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn luật nhanh chóng và miễn phí!
Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
>> Luật sư tư vấn chính xác điều kiện chuyển đổi đất trồng lúa sang đất thổ cư, gọi ngay 1900.6174
Khi người dân chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở (chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp) sẽ thuộc trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải có sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Về phía cơ quan có thẩm quyền, thì căn cứ để xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở được ghi nhận tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, cụ thể đó là các căn cứ sau:
Kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với căn cứ này, người dân cần có sự kiểm tra, xem xét kỹ lưỡng trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi có đất để xem diện tích đất trồng lúa mà mình có ý định chuyển mục đích sử dụng có nằm trong phạm vi diện tích đất được phép chuyển đổi sang đất ở hay không.
Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Sau khi người dân đã thực hiện kiểm tra kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện và diện tích đất trồng lúa của mình thuộc phạm vi được chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, thì lúc này người sử dụng đất sẽ tiến hành chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, điều kiện quan trọng để có thể thực hiện bước nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền là phụ thuộc vào nội dung trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện có đề cập đến diện tích đất trồng lúa mà người dân muốn chuyển mục đích sử dụng hay không. Do đó, khi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, thì người dân cần liên hệ với cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương để tìm hiểu về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nơi có thửa đất nhằm có thông tin chính xác và cụ thể nhất.
Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến đất trồng lúa có xây nhà được không hoặc những điều kiện để được chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở theo quy định pháp luật đất đai hiện hành, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chi tiết và nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Thẩm quyền chuyển đổi đất trồng lúa theo quy định [Năm 2023]
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở?
>> Luật sư tư vấn chính xác cơ quan có thẩm quyền chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 thì việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở để được xem là hợp pháp thì phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy cơ quan nào sẽ có thẩm quyền xem xét cho phép người dân chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa? Theo cơ sở pháp lý hiện hành, cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, cụ thể như sau:
– Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;
– Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện: Cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trong trường hợp cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định.
Như vậy, hai cơ quan nhà nước ở địa phương có thẩm quyền giải quyết việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất. Pháp luật cũng quy định hai cơ quan có thẩm quyền nêu trên không được phép ủy quyền cho các cơ quan khác thực hiện việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của người dân nhằm đảm bảo sự thống nhất, rành mạch và rõ ràng trong thẩm quyền.
Trong trường hợp bạn đọc cần biết thêm thông tin pháp lý chi tiết hoặc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến đất trồng lúa có xây nhà được không hoặc thẩm quyền chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở, hãy liên hệ ngay với Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn qua số điện thoại 1900.6174 để nhận được lời tư vấn chính xác, miễn phí!
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở
Bác Nới (Kiên Giang) có câu hỏi:
“Dạ chào Luật sư tư vấn, hiện tôi đang có vấn đề vướng mắc cần được giải đáp như sau:
Vợ chồng tôi có một thửa đất với diện tích khoảng 1,5 công (1500 mét vuông) đang canh tác trồng lúa nhiều năm nay. Con tôi đã có công việc ổn định trên thành phố và có mong muốn được ở cùng với cha mẹ. Do nghĩ đến mong muốn của con và vợ chồng tôi cũng đã gần 60 tuổi nên chúng tôi quyết định sẽ lên thành phố sống cùng với con. Đối với thửa đất trồng lúa, vợ chồng tôi quyết định sẽ xây nhiều căn nhà để cho thuê lấy tiền hàng tháng.
Do vợ chồng tôi lớn tuổi và không am hiểu nhiều về pháp luật nên mong được Luật sư tư vấn về thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở được thực hiện như thế nào? Vợ chồng tôi xin chân thành cảm ơn!”.
>> Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở nhanh chóng, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chân thành cảm ơn bác Nới đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Tổng Đài Tư Vấn! Sau khi nhận được câu hỏi và tiến hành xem xét, thì Luật xin gửi đến bác Nới lời giải đáp về hồ sơ chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở; trình tự thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở cũng như thời gian giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nhằm giúp vợ chồng bác có thể nắm chắc thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở trên thực tế.
Theo thông tin mà bác Nới đã cung cấp, thì vợ chồng bác có ý định chuyển đổi đất trồng lúa (diện tích 1500 mét vuông) sang đất xây nhà để cho thuê. Do đó, dựa theo cơ sở pháp lý tại điểm d khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, thì việc chuyển đổi đất trồng lúa (đất nông nghiệp) sang đất ở (đất phi nông nghiệp) phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với trường hợp của gia đình bác, Ủy ban nhân dân huyện nơi có diện tích đất trồng lúa trên sẽ có thẩm quyền xem xét cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa của gia đình bác (khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018).
Hồ sơ chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở
>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT, thì gia đình bác Nới cần nộp 01 bộ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở, cụ thể hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT);
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản chính);
– Các loại giấy tờ về nhân thân: Bản sao Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân có công chứng hoặc chứng thực nhằm mục đích đối chiếu thông tin của người xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa.
Ngoài ra, hồ sơ để vợ chồng bác trình Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sẽ bao gồm:
– Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Biên bản xác minh thực địa;
– Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
– Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT).
Nếu gia đình bác Nới có gặp khó khăn khi chuẩn bị hồ sơ để thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua đường dây nóng 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng nhất!
Trình tự thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở
>> Luật sư tư vấn trình tự các bước chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174
Trình tự thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở được pháp luật quy định tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019, 2020, cụ thể gồm thứ tự các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Khi gia đình bác Nới đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ mà Luật sư đã đề cập ở trên để hoàn thiện hồ sơ xin chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở, thì bác cần tiến hành đi nộp hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét giải quyết. Theo đó, người sử dụng đất cần nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường ở địa phương. Cụ thể, bác Nới cần nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa đến Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện nơi có thửa đất để được xem xét giải quyết.
Bước 2: Tiếp nhận và xem xét giải quyết yêu cầu xin chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở
Nếu hồ sơ của người sử dụng đất nộp đúng theo quy định pháp luật, thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung, hoàn thiện đầy đủ các loại giấy tờ trong hồ sơ theo quy định.
Khi hồ sơ đã được bổ sung hoàn chỉnh, thì Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện sẽ thực hiện những việc sau:
– Thẩm tra hồ sơ; xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
– Hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;
– Trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
– Chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Bước 3: Trả kết quả cho người sử dụng đất
Sau khi đã xem xét và giải quyết xong việc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính. Sau đó, tiến hành trao quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở cho gia đình bác Nới sau khi bác đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện các bước trong thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa, nếu gia đình bác Nới còn bất kỳ vướng mắc nào cần được Luật sư hỗ trợ, bác có thể liên hệ Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn pháp luật đất đai miễn phí, chính xác theo quy định hiện hành!
Thời gian giải quyết
Về thời gian để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở được quy định ở điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019, 2020. Theo đó, thời gian để thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa là không quá 15 ngày, kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận đủ hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của người dân.
Pháp luật cũng quy định thêm đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, thì thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa lên đất ở sẽ được kéo dài thêm 10 ngày (tức 25 ngày).
Như vậy, thông qua thông tin mà Luật sư đã phân tích và trao đổi, hy vọng rằng vợ chồng bác Nới sẽ nắm rõ về trình tự thủ tục chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở. Trong quá trình thực hiện thủ tục trên, nếu gặp bất kỳ vướng mắc, trở ngại nào cần được hỗ trợ hoặc cần biết thêm thông tin về mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở, bác có thể gọi ngay đến tổng đài 1900.6174 để được Luật sư giải đáp một cách cụ thể, chi tiết nhất!
Mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở
>> Luật sư tư vấn chính xác tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở, gọi ngay 1900.6174
Về nguyên tắc, trong quá trình sử dụng đất, việc người dân thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai sẽ làm phát sinh một hay nhiều nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước. Trên cơ sở quy định ở khoản 2 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cụ thể là nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở.
Liên quan đến mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở được xác định theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2017, 2019:
– Thứ nhất, người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp (bao gồm đất trồng lúa) tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp:
+ Chuyển đất trồng lúa từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định sang làm đất ở;
+ Chuyển đất trồng lúa từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở.
– Thứ hai, người sử dụng đất nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp (bao gồm đất trồng lúa) được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.
Như vậy, với nội dung vừa phân tích trên đây thì Luật sư đã nêu mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở trong từng trường hợp cụ thể. Do đó, người dân cần căn cứ vào từng hình thức sử dụng đất cụ thể để từ đó thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa. Trường hợp bạn đọc còn có thắc mắc về đất trồng lúa có xây nhà được không hoặc mức thu phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất, hãy nhấc điện thoại lên gọi về đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư giải đáp và hỗ trợ nhanh chóng nhất!
>> Xem thêm: Có được nợ thuế chuyển mục đích sử dụng đất không? Thủ tục ghi nợ?
Một số câu hỏi thường gặp
Có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa được không?
Anh Sinh (Nam Định) có câu hỏi như sau:
“Thân chào Luật sư!
Vợ chồng tôi kết hôn được gần 20 năm và có một con trai năm nay 18 tuổi. Tôi có một mảnh đất (diện tích 1200 mét vuông) do ba mẹ để lại, và mảnh đất này được dùng để canh tác trồng lúa nhiều năm nay. Do con trai tôi đã lớn và có ý định đi học nghề, nên vợ chồng tôi muốn bán một nửa mảnh đất trồng lúa trên để có số vốn cho con đi học nghề và làm ăn.
Do diện tích đất trên là đất trồng lúa qua nhiều thế hệ trong gia đình, nên vợ chồng tôi muốn hỏi Luật sư trong trường hợp này có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa được không? Chân thành cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa hay không, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Chào anh Sinh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi cho chúng tôi, sau khi xem xét các quy định của pháp luật, Luật sư xin tư vấn đến anh như sau:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Ngoài ra, đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng đất trồng lúa, thì khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 cũng đặt ra thêm điều kiện nếu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Theo các quy định trên, thì gia đình anh Sinh có thể chuyển nhượng diện tích đất trồng lúa (600 mét vuông) nếu đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018. Ngoài ra, anh Sinh cũng cần xem xét, hỏi thăm về thông tin của chủ thể nhận chuyển nhượng đất trồng lúa có trực tiếp sản xuất nông nghiệp hay không để thuận lợi cho cả hai bên trong quá trình thực hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa.
Trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, nếu anh Sinh còn bất kỳ vướng mắc nào khác có liên quan đến vấn đề trên hoặc cần được hỗ trợ về thủ tục pháp lý liên quan đến chuyển nhượng đất trồng lúa hoặc đất trồng lúa có được xây nhà không, hãy liên hệ Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ trợ giải quyết một cách trọn vẹn nhất!
Có phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở không?
Chị Vui (Long An) có câu hỏi như sau:
“Kính thưa Luật sư, tôi đang có thắc mắc mong muốn được Luật sư hỗ trợ giải đáp đó là:
Tôi có một mảnh đất trồng lúa được cha mẹ cho ở quê và hiện tại trên giấy tờ đã được sang tên qua cho tôi. Vì tôi đi làm ăn ổn định trên thành phố nên mảnh đất trên đã bị bỏ hoang vài năm nay. Hiện nay, do tôi đã chuyển về đi làm gần nhà của cha mẹ tôi, nên tôi muốn chuyển mục đích đất trồng lúa trên sang đất dùng để xây nhà ở cho mình.
Theo như tôi tìm hiểu về chính sách đất đai ở địa phương, thì người dân sẽ nộp tiền sử dụng đất khi chuyển đổi đất trồng lúa lên đất ở. Vậy tôi xin được hỏi thêm về việc có phải nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở không? Tôi xin cảm ơn Luật sư!”
>> Luật sư tư vấn chính xác về nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đổi đất trồng lúa lên đất thổ cư, gọi ngay 1900.6174
Phần trả lời của Luật sư:
Cảm ơn chị Vui đã tin tưởng sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của chúng tôi. Với thắc mắc của chị, Luật sư xin đưa ra lời giải đáp cụ thể như sau:
Theo quy định của pháp luật đất đai, khi người dân thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang đất ở, thì phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, cụ thể là nộp tiền sử dụng đất cho Nhà nước. Ngoài ra, người sử dụng đất còn phải thực hiện thêm nghĩa vụ nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở. Có thể thấy rằng, nghĩa vụ này được đặt ra nhằm góp phần thực hiện tốt chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa mà Nhà nước và pháp luật đã đề ra. Theo cơ sở pháp lý tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 18/2016/TT-BTC, thì mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa được xác định cụ thể như sau:
Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = Tỷ lệ phần trăm (%) x diện tích x giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
– Tỷ lệ phần trăm (%): Số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa bàn của địa phương, nhưng không thấp hơn 50%;
– Diện tích: Là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền;
– Giá của loại đất trồng lúa: Tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Có thể thấy, khi thực hiện việc chuyển đất trồng lúa sang đất ở, thì thông thường người dân sẽ thực hiện nộp tiền sử dụng đất, và ngoài ra có thể nộp thêm khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
Trong trường hợp chị Vui còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến vấn đề đất trồng lúa có được xây nhà không hoặc vấn đề nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở không, vui lòng nhấc máy và liên hệ ngay với Luật sư qua số 1900.6174 để được giải đáp thắc mắc về pháp luật đất đai!
Bài viết trên đây là toàn bộ những thông tin của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn đã chia sẻ về vấn đề đất trồng lúa có xây nhà được không theo quy định hiện hành. Hy vọng những thông tin hữu ích trên sẽ giúp quý bạn đọc nắm rõ các quy định của pháp luật về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục, mức thu tiền sử dụng đất khi chuyển đất trồng lúa sang đất ở cùng các vấn đề có liên quan. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư giải đáp về pháp luật đất đai hoặc tư vấn bất kỳ vướng mắc nào khác có liên quan, vui lòng liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời nhất!