Bồi thường đất nông nghiệp như thế nào? Bạn cần nên biết chi tiết

dat-dat-trong-cay-lau-nam-ky-hieu-la-gi

 

Người dân cần phải nắm rõ bồi thường đất nông nghiệp và cách thức, điều kiện để được bồi thường như thế nào để bảo vệ quyền lợi cho chính mình. ện nay, nhu cầu về đời sống của con người đang ngày càng tăng lên ở mức rất cao, việc xây các khu vui chơi, khu nhà ở, khu chung cư không còn là điều gì xa lạ đối với người dân.

Chính vì nhu cầu đó, Nhà nước phải ra những quyết định thu hồi đất – bao gồm cả đất nông nghiệp để có đất phục vụ cho những mục đích chung của cộng đồng và xã hội. Tổng Đài Tư Vấn mời quý bạn theo dõi bài viết dưới đây để cập nhật những thông tin về pháp luật mới mẻ và hữu ích nhất!

>>> Liên hệ Tổng Đài Pháp Luật tư vấn miên phí nếu bạn đang gặp khó trong việc bồi thường đất quy hoạch. Gọi ngay 1900.6174

Bồi thường đất nông nghiệp là gì?

Ngày nay, việc thu hồi đất nông nghiệp không còn là điều gì mới mẻ đối với người dân. Sau khi thu hồi, Nhà nước sẽ có chính sách và khoản bồi thường thích đáng và hợp lý để bù đắp và bảo đảm lợi ích cho người sử dụng đất, giữ mối quan hệ hài hòa giữa lợi ích của người sử dụng đất, của xã hội và những nhà đầu tư.

Một số loại đất nông nghiệp được bồi thường theo quy định

Có những loại đất nông nghiệp nhất định sẽ được bồi thường trên cơ sở của Luật đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn về đất đai.

1. Đối với trường hợp bồi thường đất trồng cây hàng năm(ví dụ như đất trồng lúa và các loại đất trồng cây hàng năm khác – dựa trên quy định tại Điều 77 Luật đất đai 2013:

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp thì sẽ được Nhà nước bồi thường theo các khoản như sau:

    • Diện tích được bồi thường tuân theo quy định tại Điều 129, 130 Luật này cùng với diện tích đất do nhận thừa kế.
    • Diện tích đất vượt mức tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất mà sẽ được chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    • Diện tích đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thì việc bồi thường theo quy định của Chính phủ.

mot-so-loai-dat-boi-thuong-dat-nong-nghiep

Trường hợp đất nông nghiệp được sử dụng trước 1/7/2004 bởi hộ gia đình, cá nhân nhưng chưa có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điện cấp Giấy chứng nhận thì được bồi thường với diện tích thực tế đang sử dụng và không vượt hạn mức giao đất tại Điều 129 Luật đất đai 2013.

Bên cạnh đó, đối với trường hợp khi thu hồi đất mà gây thiệt hại với cây trồng – dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật đất đai 2013 thì bồi thường như sau:

    • Với cây hàng năm, mức bồi thường bằng sản lượng của vụ thu hoạch – giá trị sản lượng tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 3 năm trước liền kề của cây trồng và giá trung bình ở thời điểm Nhà nước ra quyết định thu hồi.
    • Với cây trồng chưa thu hoạch và có thể di chuyển thì bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế khi di chuyển.

Từ các quy định trên có thể thấy, khi thu hồi đất nông nghiệp – là đất trồng cây lâu năm thì bên cạnh việc bồi thường về giá trị quyền sử dụng đất thì còn phải bồi thường giá trị sản lượng thu hoạch theo quy định.

>>> Xem thêm: Định giá đất chính xác giúp bạn hiểu rõ hơn về giá trị bất động sản

2. Đối với trường hợp bồi thường đất rừng sản xuất.

Bồi thường đất rừng sản xuất khi đáp ứng các điều kiện tại Điều 75 Luật đất đai 2013 như:

    • Sử dụng đất không phải đất thuê trả tiền hàng năm.
    • Cộng đồng dân cư, tín ngưỡng sử dụng đất nhưng không phải đất Nhà nước giao hoặc người Việt định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất và thu tiền sử dụng.
    • Nhận chuyển nhượng về quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
    • Các tổ chức do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất – bao gồm cả tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
    • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn nước ngoài được Nhà nước giao và có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án.

Như vậy, khi có đủ các điều kiện trên cùng với việc có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp thì mới được bồi thường đất rừng sản xuất.

3. Đối với trường hợp bồi thường đất rừng phòng hộ.

Dựa theo quy định từ Điều 76 đến Điều 81 Luật đất đai 2013 và theo hướng dẫn tại Nghị định số 47/2014/NĐ – CP:

mot-so-loai-dat-nong-nghiep-trong-quy-dinh

Bồi thường về tài sản: Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu hợp pháp đối với tài sản bị thiệt hại về tài sản.Nhà nước thu hồi đất khi đó cá nhân, tổ chức, hộ gia đình, doanh nghiệp có vốn nước ngoài phải ngừng sản xuất, kinh doanh.

Các khoản hỗ trợ khi bị thu hồi đất:

    • Hỗ trợ đời sống và sản xuất: Điều 19 Nghị định 47/2014/NĐ – CP.
    • Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình mà phải di chuyển chỗ ở(Điều 84 Nghị định này).
    • Hỗ trợ tái định cư với các trường hợp di chuyển chỗ ở(Điều 22 Nghị định 47/2014/NĐ – CP).
    • Hỗ trợ khác tại Điều 23, 24, 25 Nghị định 47/2014/NĐ – CP.

4. Đối với trường hợp đất nuôi trồng thủy sản.

Khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt với vật nuôi là thủy sản thì phải bồi thường theo quy định tại Khoản 2 Điều 90 Luật đất đai 2013:

  • Vật nuôi là thủy sản đã đến kỳ thu hoạch thì không cần bồi thường.
  • Vật nuôi là thủy sản chưa ở thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường do phải thu hoạch sớm, trường hợp phải di chuyển thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại khi di chuyển – khoản bồi thường do UBND quy định.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí nếu như bạn thuộc các nhóm đối tượng này. Gọi ngay 1900.6174

5. Đối với trường hợp bồi thường đất nông nghiệp không có giấy tờ.

Trường hợp có các giấy tờ hợp pháp theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013. Đối với phần đất khai hoang – hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có 1 trong các loại giấy tờ sau thì sẽ được cấp Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất mà không phải nộp tiền sử dụng đất:

    • Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước 15/10/1993 do Cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước, Chính phủ Cách mạng lâm thời,…
    • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc trong Sổ đăng ký ruộng đất trước 15/10/1993.
    • Giấy tờ về tặng, cho quyền thừa kế hoặc giấy tờ giao nhà tình nghĩa, tình thương,..
    • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất, giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước,..
    • Giấy tờ chuyển nhượng, mua bán nhà ở trước 15/10/1993 đã được UBND xác nhận.
    • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp.
    • Giấy tờ khác được cấp trước 15/10/1993 theo quy định.

Với phần đất được hợp tác xã giao – dựa trên quy định tại Khoản 4 Điều 100 Luật đất đai 2013 như sau:

mot-so-loai-dat-nong-nghiep-theo-quy-dinh-phap-luat

“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng, cho thuê đất được Nhà nước giao trước 15/10/1993 đến ngày Luật đất đai thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ” .

Trường hợp gia đình không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì sẽ tuân theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật này như sau:

Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng sử dụng đất ổn định trước 1/7/2004 mà không vi phạm về đất đai, không có tranh chấp, được Nhà nước phê duyệt là nơi đã có quy hoạch thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Đối với trường hợp bồi thường đất nông nghiệp có nhà ở.

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Luật đất đai 2013: Xây nhà ở trên đất nông nghiệp là vi phạm pháp luật về đất đai. Khi muốn xây nhà, người dân cần làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang đất thổ cư.

Trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của người đang sử dụng đất hợp pháp thì người đó được hưởng bồi thường và chi phí đầu tư như sau:

    • Diện tích được bồi thường bao gồm diện tích theo hạn mức tại Điều 129, 130 Luật đất đai 2013 và diện tích đất do nhận thừa kế.
    • Diện tích đất vượt quá hạn mức tại Điều 129 thì không được bồi thường về đất mà được bồi thường chi phí đầu tư.
    • Với diện tích đất nông nghiệp do nhận quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành thì được bồi thường theo quy định của Chính phủ.
    • Nguyên tắc bồi thường dựa trên quy định Điều 74 Luật đất đai 2013.

7. Đối với trường hợp bồi thường đất trồng cây lâu năm.

Dựa trên Điều 129 Luật đất đai 2013, nếu diện tích đất này bị thu hồi thì sẽ được bồi thường với các chi phí như sau:

    • Bồi thường về đất :Bồi thường theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 77 Luật đất đai 2013, Nhà nước ưu tiên bồi thường bằng diện tích đất cùng mục đích sử dụng, nếu không có thì sẽ bồi thường theo giá đất cây trồng lâu năm theo quy định UBND cấp tỉnh.
    • Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại: Điểm a khoản 1 Điều 77 Luật đất đai 2013, khi gia đình đầu tư vào đất à khi thu hồi Nhà nước chưa thu hồi hết thì sẽ được bồi thường phần chi phí chưa thu hồi hết.
    • Bồi thường với cây trồng – dựa trên quy định tại Điều 90 Luật đất đai 2013, Nhà nước sẽ phải bồi thường chi phí cây trồng trên đất khi thu hồi diện tích đất trồng cây lâu năm.
    • Chi phí hỗ trợ khác: theo quy định tại Khoản 1 Điều 84 Luật đất đai 2013: Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà không có đất nông nghiệp để bồi thường thì sẽ bồi thường bằng tiền và hỗ trợ chuyển đổi nghề.

>>> Xem thêm: Hướng dẫn thủ tục tách thửa đất ở nông thôn theo quy định mới nhất

Điều kiện bồi thường đất nông nghiệp như thế nào?

Điều kiện bồi thường dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013:

1. Đối với hộ gia đình, cá nhân.

    • Đất đang sử dụng không phải là cho thuê trả tiền hàng năm.
    • Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận.

2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

    • Thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
    • Có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,… mà chưa được cấp.

Việc bồi thường dựa theo nguyên tắc tại Điều 74 Luật đất đai 2013:

    • Khi người sử dụng đất có đủ điều kiện được bồi thường.
    • Bồi thường bằng đất cùng mục đích sử dụng. Trường hợp không có đất thì sẽ bồi thường bằng giá đất cụ thể được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
    • Việc bồi thường phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai,… theo quy định.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về những điều kiện bồi thường đất ruộng. Gọi ngay 1900.6174

Bi thu hồi đất nông nghiệp được bồi thường về đất, chi phí đầu tư ra sao?

Theo quy định tại Điều 77, 78 Luật đất đai 2013, đối với trường hợp bị thu hồi đất nông nghiệp, Nhà nước sẽ bồi thường về đất và chi phí đầu tư như sau:

– Đối với cá nhân và hộ gia đình đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi:

    • Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường gồm diện tích trong hạn mức và diện tích do nhận thừa kế.
    • Với diện tích vượt hạn mức thì không được bồi thường về đất mà nhận bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại.
    • Với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước 1/7/2014 thì được bồi thường theo quy định của Chính phủ. Khi người sử dụng đất là cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp trực tiếp trước 1/7/2014 mà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được bồi thường diện tích đất đang sử dụng.

bi-thu-hoi-dat-va-boi-thuong-dat-nong-nghiep-ra-sao

– Diện tích đất bồi thường không được vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp – đối với tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập,..:

    • Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước cho thuê có thu tiền, nhận chuyển nhượng đất khi bị thu hồi nếu đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được bồi thường về đất.
    • Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm thì khi thu hồi không được bồi thường về đất mà bồi thường về chi phí đầu tư nếu chi phí này không có nguồn gốc từ ngân hàng Nhà nước.

Bên cạnh đó, thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì cũng phải bồi thường.

>>> Nếu bạn đang trong diện đất nông bị thu hồi thì hãy liên hệ luật sư tư vấn miễn phí. Gọi ngay 1900.6174

Cách tính giá đến bù đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thế nào?

Nhà nước sẽ bồi thường bằng tiền tính theo giá đất cụ thể từng loại được UBND cấp tỉnh quy định nếu không còn quỹ đất để bồi thường.

Giá đất cụ thể của Đất nông nghiệp sẽ được tính dựa trên quy định ở Khoản 3 Điều 114 Luật đất đai 2013, mục 3 chương 2 Nghị định 44/2014/NĐ – CP và các cơ quan chuyên môn sẽ tiến hành xác định dựa trên những công việc:

cach-tinh-tien-boi-thuong-dat-nong-nghiep

    • Điều tra, phân tích, thu thập thông tin thửa đất bị thu hồi, giá đất thị trường tại nơi có thửa đất bị thu hồi, áp dụng phương pháp tính giá đất cụ thể cho phù hợp.
    • Tổng hợp kết quả điều tra, phân tích, thu thập từ thửa đất bị thu hồi.
    • Hội đồng thẩm định sẽ phải tiến hành thẩm định giá cụ thể.
    • Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất.

Hiện nay vẫn chưa có công thức chung trong việc xác định giá đất mà cần dựa trên quy định về cách thức, phương pháp, trình tự để xác định giá đất cụ thể khi bồi thường.

>>> Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí phương pháp hiệu quả nhất. Gọi ngay 1900.6174

Xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi thu hồi không?

Để xác định việc xây nhà ở trên đất nông nghiệp có được bồi thường khi thu hồi không trước hết phải xem hành vi này có đúng theo quy định của pháp luật không. Dựa vào mục đích sử dụng thì đất nông nghiệp thường được dùng với mục đích trồng trọt, chăn nuôi,… còn nhà ở sẽ được xây dựng trên đất thổ cư – nhóm đất phi nông nghiệp.

Trong đó Điều 6 Luật đất đai 2013 cũng nêu rõ về nguyên tắc sử dụng đất đúng mục đích sử dụng. Do vậy, hành vi xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp là hành vi trái pháp luật.

Bên cạnh đó, dựa theo quy định tại Khoản 2 Điều 92 Luật đất đai 2013, trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất:Tài sản gắn liền với đất tạo lập trái quy định pháp luật hoặc tạo lập sau khi có văn bản thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền về đất đai.

Như vậy, Nhà ở được tạo lập trên đất nông nghiệp thì sẽ không được bồi thường khi thu hồi.

>>> Xem thêm: Đơn xin chuyển nhượng quyền sử dụng đất – Thủ tục và quy trình chi tiết

Cách tính giá bồi thường đất nông nghiệp

Quy định tại Khoản 2 Điều 74 Luật đất đai 2013 đã nêu rõ: Nhà nước thu hồi đất thì giá đất cụ thể sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Do vậy, ở từng tỉnh thành sẽ có giá đất bồi thường khác nhau và chênh lệch ở từng thời điểm.

Giá bồi thường sẽ thường được tính bằng:

– Diện tích đất bị thu hồi(m^2)  x Giá đất nông nghiệp(VNĐ/m^2)

Trong đó: 

    • Diện tích đất đền bù nằm trong hạn mức cấp đất ở địa phương.Phần diện tích vượt hạn mức không được đền bù về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại(quy định tại Điều 77 Luật đất đai 2013).
    • Giá đất = Giá đất ghi trong bảng giá đất x Hệ số điều chỉnh đất nông nghiệp(quy định tại Khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ – CP).

cach-tinh-boi-thuong-dat-nong-nghiep-phuong-phap

Điều 114 Luật đất đai 2013 cũng quy định về bảng giá đất cho từng vị trí cụ thể do UBND công bố dựa trên giá do Nhà nước quy định, công bố định kỳ 5 năm 1 lần.

Ngoài ra, xác định giá đất nông nghiệp bồi thường còn phải dựa trên quá trình điều tra, thu thập về thửa đất, giá thị trường từng tỉnh thành,…

Để tránh những mất mát về tài sản, đất, những tài sản gắn liền với đất, người dân còn phải nắm được giá đất bồi thường, cách xử lý các vấn đề liên quan đến bồi thường đất nông nghiệp để có thể đòi quyền lợi trong trường hợp đang sử dụng đất nông nghiệp mà bị thu hồi.

Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của Tổng Đài Tư Vấn về “Bồi thường đất nông nghiệp” cụ thể về các quy định liên quan đến việc bồi thường đất , các loại đất nông nghiệp được bồi thường, cách thức bồi thường và cách tính giá đất nông nghiệp được bồi thường theo quy định,…

>>> Liên hệ Tổng Đài Tư Vấn pháp luật miễn phí để được luật sư chuyên nghiệp tư vấn về bồi thường đất nông. Gọi ngay 1900.6174

 

  1900252505