Tội ghi lô đề bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật

tien-su-dung-dat-tinh-theo-gia-dat-o

 

Tội ghi lô đề là một vấn đề pháp lý nghiêm trọng liên quan đến hành vi cá độ và đánh bạc trái phép. Trong xã hội, việc tham gia vào hoạt động này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân và cả cộng đồng. Trong bối cảnh này, việc hiểu rõ về tội ghi lô đề và hậu quả của nó là cực kỳ quan trọng.

Trong phần tiếp theo, chúng ta sẽ đi vào chi tiết về khái niệm, các quy định pháp luật liên quan và hậu quả của tội ghi lô đề. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

 >>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tội ghi lô đề bị xử phạm như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Tội ghi lô đề là gì?

Pháp luật hiện hành tại Việt Nam chưa có quy định cụ thể về khái niệm của hành vi ghi lô số đề. Tuy nhiên, theo Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015, tổ chức đánh bạc được hiểu là hành vi có chủ mưu rủ rê, lôi kéo và tụ tập người khác tham gia đánh bạc.

toi-ghi-lo-de

Do đó, nếu xem xét về bản chất, hành vi ghi đề cũng tương tự như việc một người tổ chức cho những người chơi tham gia đánh đề, và nó có thể coi là một hình thức hỗ trợ cho tội đánh bạc song có dấu hiệu trục lợi.

Dựa vào sự tương đồng trong bản chất, ta có thể xác định ghi lô, đề là một hình thức của hành vi tổ chức đánh bạc.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tội ghi lô số đề bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất?  Gọi ngay 1900.6174

Tội ghi lô số đề bị xử phạt như thế nào theo quy định mới nhất

Xử phạt vi phạm hành chính đối với mức độ tội nhẹ

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 28 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người thực hiện một trong các hành vi sau đây liên quan đến tổ chức đánh lô số đề sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng:

  • Làm chủ lô, đề.
  • Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác để sử dụng trong việc đánh lô, đề.
  • Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề.

Người vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc vi phạm này.

Ngoài ra, cũng cần xem xét về khung hình phạt đối với tội ghi lô số đề. Đối với những trường hợp vi phạm có mức độ nặng, người phạm tội ghi lô, ghi đề có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015. Các trường hợp phạm tội nặng bao gồm:

  • Tổ chức cho 10 người trở lên tham gia đánh bạc cùng một lúc với tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên cùng một lúc với tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên.
  • Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để tổ chức cho 10 người trở lên tham gia đánh bạc cùng một lúc với tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên cùng một lúc với tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên.
  • Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong một lần đánh bạc vượt quá 20.000.000 đồng.

Vi phạm hành chính đối với các hành vi tổ chức đánh bạc có mức độ nghiêm trọng

Theo quy định, những hành vi sau đây liên quan đến tổ chức đánh bạc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính:

  1. Tổ chức nơi cầm cố tài sản để cho người tham gia đánh bạc.
  2. Lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ trong quá trình đánh bạc.
  3. Sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt và sử dụng phương tiện hỗ trợ cho hoạt động đánh bạc.

Ngoài ra, những trường hợp sau đây cũng có thể bị xử phạt vi phạm hành chính nếu đã thực hiện:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi trên hoặc hành vi vi phạm tội đánh bạc trái phép theo Điều 321 của Bộ luật hình sự 2015.
  • Đã bị kết án về tội tổ chức đánh bạc theo Điều 322 hoặc tội đánh bạc theo Điều 321 của Bộ luật hình sự 2015, và chưa được xóa án tích mà tiếp tục vi phạm.

Khung hình phạt đối với các đối tượng trên như sau:

  • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng.
  • Phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.

Ngoài ra, người tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép còn có thể bị phạt cao nhất lên đến 10 năm tù giam và bị phạt tiền lên đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản trong những trường hợp sau:

  1. Hoạt động có tính chất chuyên nghiệp.
  2. Thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng trở lên.
  3. Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội.
  4. Tái phạm nguy hiểm.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Mức hình phạt đối với tội ghi lô đề trái phép?  Gọi ngay 1900.6174

 Mức hình phạt đối với tội ghi lô đề trái phép?

Về căn cứ quyết định áp dụng hình phạt, theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, Tòa án sẽ xem xét các yếu tố sau đây:

  1. Quy định của Bộ luật hình sự: Tòa án sẽ căn cứ vào quy định của Bộ luật này để xác định hình phạt áp dụng.
  2. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội: Tòa án sẽ xem xét mức độ tác động của hành vi phạm tội lên xã hội và tính chất nghiêm trọng của tội phạm đó.
  3. Nhân thân người phạm tội: Tòa án sẽ xem xét các yếu tố liên quan đến người phạm tội, như tiền án, tuổi tác, tình trạng sức khỏe, đặc điểm cá nhân và các yếu tố khác để đưa ra quyết định phạt.
  4. Tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự: Tòa án sẽ cân nhắc các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự để xem xét việc áp dụng hình phạt.

Khi quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài các căn cứ trên, Tòa án cũng sẽ xem xét tình hình tài sản của người phạm tội và khả năng thi hành án.

Về các tình tiết giảm nhẹ trong trách nhiệm hình sự, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017, có những tình tiết sau đây:

  1. Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm.
  2. Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả.
  3. Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng.
  4. Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
  5. Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội.
  6. Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra.
  7. Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra.
  8. Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn.
  9. Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng.
  10. Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức.
  11. Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra.
  12. Phạm tội do lạc hậu.
  13. Người phạm tội là phụ nữ có thai.
  14. Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên.
  15. Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng.
  16. Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
  17. Người phạm tội tự thú.
  18. Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải.
  19. Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án.

>>> Xem thêm: Giấy chuyển tuyến là gì? Điều kiện để được chuyển tuyến

Trong lĩnh vực trách nhiệm hình sự, có một số tình tiết giảm nhẹ được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017, bao gồm:

  1. Người phạm tội đã lập công chuộc tội, tức là đã thực hiện những hành động tích cực để bù đắp cho tội phạm của mình.
  2. Người phạm tội có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
  3. Người phạm tội có công với cách mạng, hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, tức là đã có đóng góp đáng kể trong hoạt động cách mạng hoặc có mối quan hệ gia đình đặc biệt.

Khi Tòa án quyết định về hình phạt, có thể xem xét đầu thú hoặc các tình tiết khác như tình tiết giảm nhẹ, nhưng cần ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Tuy nhiên, các dấu hiệu định tội hoặc định khung không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong quá trình quyết định hình phạt.

toi-ghi-lo-de

>>> Xem thêm: Vật chứng là gì? Tầm quan trọng của vật chứng?

Về việc xác định ngày kháng cáo, áp dụng các quy định sau đây:

  1. Nếu đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính, thì ngày kháng cáo là ngày được dấu bưu chính tại nơi gửi.
  2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua Giám thị Trại tạm giam hoặc Trưởng Nhà tạm giữ, ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam hoặc Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam hoặc Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn.
  3. Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án, ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Nếu người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án, thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Mức hình phạt đối với tội ghi lô đề trái phép?. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi ghi số lô, số đề?  Gọi ngay 1900.6174

Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi ghi số lô, số đề?

Theo quy định tại Nghị định 01/2010/NQ-HĐTP và Điều 321 của Bộ luật Hình sự, hành vi đánh bạc bao gồm chơi số đề, cá độ, đua ngựa và tương tự. Trách nhiệm hình sự đối với người chơi đánh bạc được xác định là tổng số tiền hoặc giá trị hiện vật mà họ đã sử dụng để chơi bạc trong tất cả các lần. Đối với những người chơi đánh bạc cùng nhau, trách nhiệm hình sự được hiểu là tổng số tiền hoặc giá trị hiện vật mà họ và những người chơi khác đã sử dụng để đánh bạc.

Theo Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), tội đánh bạc có các quy định sau:

  1. Người vi phạm đánh bạc trái phép với số tiền hoặc giá trị hiện vật từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc vi phạm quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, và không được xóa án tích mà còn vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Nếu vi phạm đánh bạc thuộc một trong các trường hợp sau đây, sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
  1. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  2. b) Sử dụng số tiền hoặc giá trị hiện vật dùng để đánh bạc trị giá từ 50.000.000 đồng trở lên; 
  3. c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; 
  4. d) Tái phạm nguy hiểm.

Theo quy định tại Điều 321 của Bộ luật Hình sự, người phạm tội đánh bạc có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Trong trường hợp đã ghi lô đề với số tiền gần 10 triệu đồng, đây đủ điều kiện để xem như là hành vi vi phạm tội Hình sự theo khoản 1 của Điều 321.

Mức án phạt trong trường hợp này có thể là tiền phạt từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ trong khoảng thời gian không quá 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Gia đình bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 51 của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) để xác định các tình tiết giảm nhẹ trong vụ việc này. Sau đó, gia đình có thể đề nghị Tòa án xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự dựa trên những tình tiết đó.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi ghi số lô, số đề?. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Ghi lô, số đề là “tổ chức đánh bạc” hay “đánh bạc”?  Gọi ngay 1900.6174

Ghi lô, số đề là “tổ chức đánh bạc” hay “đánh bạc”?

Theo Điều 120 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), tội đánh bạc được định nghĩa như sau:

“Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào, có số tiền hoặc hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi này, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này mà chưa được xóa án tích và còn vi phạm, sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”

Theo Điều 121 của Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), tội tổ chức đánh bạc được quy định như sau:

“Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức cho 10 người trở lên tham gia đánh bạc cùng một lúc, với tổng số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc tổ chức 02 phiên đánh bạc trở lên cùng một lúc, với tổng số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên;

Theo Điều 121 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, các hành vi tổ chức đánh bạc bị xem là tội phạm và sẽ bị trừng phạt. Có một số trường hợp cụ thể được quy định trong điều này:

a) Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu hoặc quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc, với tổng số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên, hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc, với tổng số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên.

b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc trong cùng một lần có giá trị từ 20.000.000 đồng trở lên.

c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc, lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc, phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc.

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi quy định tại Điều này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, nhưng chưa được xóa án tích và vẫn tiếp tục vi phạm.

Tổ chức đánh bạc và đánh bạc đều là tội phạm có tính chất vật chất, với mục đích của người phạm tội là thu lợi bất chính mà không tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất hợp pháp.

Sự khác biệt lớn nhất giữa “Tội đánh bạc” và “Tội tổ chức đánh bạc” nằm ở hành vi và ý thức phạm tội.

Đánh bạc là hành vi mà hai hoặc nhiều người cùng tham gia để đánh bạc với nhau, với mục đích kiếm tiền hoặc hiện vật một cách trái phép.

Tổ chức đánh bạc là hành vi của một người phạm tội hoặc nhiều người phạm tội, nhằm mục đích giúp ích cho hai người trở lên cùng tham gia đánh bạc trái phép.

Hành vi ghi lô, số đề có thể hiểu là việc tổ chức và tạo điều kiện cho những người chơi tham gia đánh lô, số đề. Điều này có thể được coi là một hình thức hỗ trợ của tội đánh bạc, nhưng có dấu hiệu lợi ích cá nhân.

Dựa trên sự tương đồng về bản chất, ta có thể xác định ghi lô, đề là một hình thức của hành vi tổ chức đánh bạc.

Tuy nhiên, trên thực tế, người tổ chức đánh bạc có thể vừa thực hiện hành vi tổ chức đánh bạc, vừa tham gia trực tiếp vào việc đánh bạc. Hoặc người phạm tội đánh bạc có thể tham gia đánh bạc “với quy mô lớn”. Do đó, việc xác định tội danh trong những trường hợp cụ thể này có thể gây nhầm lẫn.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tố cáo ghi lô đề như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Tố cáo ghi lô đề như thế nào?

Hình thức ghi lô, đề theo quy định của pháp luật được coi là một hình thức cá độ, trong đó tiền được đặt cược và kết quả dựa trên số may mắn. Tuy nhiên, hình thức này là trái phép và được coi là hình thức trá hình của tội đánh bạc.

Theo quy định tại Điều 144 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi cá nhân phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, họ có quyền tố cáo với cơ quan có thẩm quyền. Người dân có thể báo cáo thông tin về tội phạm cho cơ quan có thẩm quyền hoặc thông qua phương tiện truyền thông công cộng.

Hơn nữa, vụ việc có dấu hiệu tội phạm có thể được kiến nghị khởi tố bằng văn bản, kèm theo tài liệu và chứng cứ liên quan, để cơ quan điều tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét và xử lý.

toi-ghi-lo-de

Cá nhân có quyền tố giác hoặc báo cáo hành vi ghi lô, đề có thể thông qua lời nói hoặc viết rõ ràng. Mọi người Việt Nam đều có quyền tố giác hành vi phạm tội đến cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, và Tòa án. Tuy nhiên, việc tố giác hoặc báo cáo về tội phạm phải được trung thực.

Nếu thông tin là sai sự thật, người tố giác có thể bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính, hoặc trong một số trường hợp nghiêm trọng, có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Do đó, khi phát hiện hành vi ghi lô, đề, cá nhân có thể trực tiếp đến cơ quan công an cấp xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan cảnh sát điều tra cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc viện kiểm sát quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để tố giác. Có thể gửi đơn tố giác dưới hình thức nặc danh, không tiết lộ tên người viết.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Chứng cứ sử dụng để bắt lô đề? Gọi ngay 1900.6174

Chứng cứ sử dụng để bắt lô đề?

Chứng cứ sử dụng để bắt lô đề phải là những tài liệu và dữ liệu thực tế, được thu thập theo trình tự và thủ tục quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự. Chúng được sử dụng để xác định xem có tồn tại hành vi ghi lô đề, việc thắng hoặc thua bằng tiền, và để xác định các cá nhân thực hiện hành vi này cùng những tình tiết quan trọng khác trong việc giải quyết vụ án.

Các chứng cứ để bắt lô đề được thu thập và xác định từ các nguồn cụ thể như sau:

  • Vật chứng: Bao gồm giấy ghi số tiền đánh đề, giấy ghi lô đề và các tài liệu tương tự.
  • Lời khai, lời trình bày của những người có liên quan trong quá trình bắt lô đề.
  • Dữ liệu điện tử: Bao gồm tin nhắn điện thoại, tin nhắn Zalo, tin nhắn Messenger và các dữ liệu điện tử khác liên quan.
  • Kết luận giám định, định giá tài sản liên quan đến việc ghi lô đề.
  • Các biên bản trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, bao gồm biên bản lời khai, biên bản khám nghiệm hiện trường, biên bản hỏi đáp và các tài liệu tương tự.
  • Các tài liệu và đồ vật khác có liên quan.

Những thông tin thực tế nhưng không được cơ quan có thẩm quyền thu thập theo trình tự và thủ tục quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự sẽ không có giá trị pháp lý và không thể sử dụng như là căn cứ để giải quyết vụ án hình sự liên quan đến việc ghi lô đề.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Chồng vay tiền đánh lô đề thì vợ có phải trả không ?Gọi ngay 1900.6174

Chồng vay tiền đánh lô đề thì vợ có phải trả không ?

Theo khoản 3, điều 45 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014, vợ và chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản, trong đó bao gồm:

Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình.

số tiền mà chồng bạn đã vay để sử dụng cho mục đích chơi lô đề và đánh bạc, không phải vì nhu cầu của gia đình mà bạn không đồng ý. Do đó, nghĩa vụ trả tiền đối với khoản vay này là nghĩa vụ riêng của chồng bạn.

Vì vậy, bạn không phải chịu trách nhiệm trả số tiền mà chồng bạn đã vay để chơi lô đề này. Thay vào đó, chồng bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trả lại số tiền đã vay này bằng tài sản riêng của chồng.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tội ghi lô đề bị xử phạm như thế nào? Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Tội ghi lô đề. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

  1900252505