Sang tên sổ đỏ không chính chủ là vấn đề pháp lý phức tạp mà nhiều người mua bán nhà đất thường gặp phải. Trong nhiều trường hợp, khi muốn sang tên sổ đỏ sang tên cuar mình, người mua không thể tìm được chủ sở hữu cũ để tiến hành thủ tục. Bài viết sau đây của Tổng đài tư vấn sẽ cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hướng dẫn thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ đúng pháp luật và tránh những rủi ro pháp lý. Mọi thắc mắc của bạn về vấn đề trên vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí.
Sang tên sổ đỏ là gì?
>> Giải đáp miễn phí về điều kiện sang tên sổ đỏ không chính chủ, gọi ngay 1900.6174
Sang tên sổ đỏ là cách gọi thông thường của người dân để chỉ cho thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp bên bán hoặc bên mua không đủ điều kiện được quy định trong Luật đất đai 2013 thì không thể thực hiện sang tên sổ đỏ.
Điều kiện chung để được sang tên sổ đỏ được quy định tại khoản 1, Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3, Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1, Điều 168 của Luật này;
+ Đất không xảy ra tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Đất trong thời hạn sử dụng.
Ngoài các điều kiện nêu trên, để được sang tên sổ đỏ thì không được thuộc các trường hợp quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013, bao gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất;
+ Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa nếu không trực tiếp sản xuất nông nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, đặc dùng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng.
Kết quả sang tên sổ đỏ được thể hiện trong 2 trường hợp sau:
+ Người nhận chuyển nhượng, tặng cho được cấp sổ đỏ mới đứng tên mình hoặc người nhận chuyển nhượng, tặng cho không được cấp sổ đỏ mới.
+ Nếu không được cấp sổ đỏ, thông tin chuyển nhượng, tặng cho được thể hiện tại trang 3, trang 4, lúc đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng vẫn có đầy đủ quyền.
Trên đây là giải đáp của luật sư về điều kiện sang tên sổ đỏ. Nếu bạn thắc mắc về điều kiện sang tên sổ đỏ không chính chủ, không tìm được chủ cũ, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn luật đất đai nhanh chóng nhất.
>> Xem thêm: Thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất thay đổi thế nào?
Sang tên sổ đỏ không chính chủ như thế nào?
Anh Thái (Long An) có thắc mắc như sau:
Chào luật sư, tôi có một vướng mắc mong luật sư giải đáp giúp tôi. Vào tháng 1/2023, anh tôi có chuyển nhượng cho tôi một mảnh đất tại Long An. Tuy nhiên, lúc trước anh tôi mua mảnh đất này vào năm 2010 nhưng chưa làm thủ tục sang tên, chỉ có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng. Bây giờ, người đứng tên trên mảnh đất đã ra Bắc sinh sống, cũng không biết họ ở đâu để đi tìm.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: Trong trường hợp này anh tôi có được chuyển quyền sử dụng đất cho tôi không? Nếu có thì sang tên sổ đỏ không chính chủ như thế nào? Tôi xin chân thành cảm ơn!
>> Hướng dẫn sang tên sổ đỏ không chính chủ từ A-Z MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Thái, Tổng đài tư vấn đã nhận được câu hỏi của anh. Về vấn đề sang tên sổ đỏ không chính chủ, chúng tôi xin được giải đáp cho anh như sau:
Điều kiện chung để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1, Điều 188 Luật đất đai 2013 như sau:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
+ Đất không xảy ra tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Đất trong thời hạn sử dụng.
Ngoài ra, trong trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo đó, như thông tin anh đã trình bày, mảnh đất anh trai của anh mua vào năm 2010, chưa làm thủ tục sang tên, hiện tại không biết chủ cũ đang ở đâu và chỉ có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng. Như vậy anh trai anh chưa đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất vì chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ theo quy định trên, anh trai anh cần làm thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không cần người chủ cũ có mặt như sau:
+ Anh trai anh sẽ nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
+ Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu không rõ địa chỉ của người bán thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp, chi phí do anh trai anh chi trả;
+ Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp, Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho anh trai anh.
Như vậy, không cần có mặt chủ cũ thì anh trai anh vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sau khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, anh trai anh có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng đất cho anh theo quy định pháp luật, lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng chứng thực theo Điều 167 Luật đất đai 2013 và anh có thể làm thủ tục sang tên sổ đỏ hợp pháp.
Trên đây là giải đáp của luật sư về vấn đề sang tên sổ đỏ không chính chủ. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình thực hiện thủ tục đăng ký cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vắng mặt chủ cũ, hãy liên hệ số hotline 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn luật cụ thể và hoàn toàn miễn phí.
>> Xem thêm: Có được sang tên sổ đỏ cho con dưới 18 tuổi không? Thủ tục ra sao?
Sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ có được không?
>> Hướng dẫn thủ tục sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 54, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:
+ Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền trước ngày 01/01/2008 mà đất đó chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, không phải làm thủ tục sang tên sổ đỏ; cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền trước ngày 01/7/2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ theo khoản 2, Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
+ Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2014 đến nay.
Căn cứ điểm a, khoản 3, Điều 167 Luật đất đai 2013, hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực.
Như vậy nếu bên nhận chuyển nhượng có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, chứng thực thì có thể chuẩn bị hồ sơ để thực hiện thủ tục sang tên theo đúng quy định. Nếu bên nhận chuyển nhượng không có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, chứng thực thì căn cứ Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chuyển quyền sử dụng đất là thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Trên thực tế, có rất nhiều trường hợp đất chuyển nhượng qua nhiều người mà không làm thủ tục sang tên, có hợp đồng chuyển nhượng nhưng không được công chứng, chứng thực thì giải quyết, chẳng hạn như:
+ Theo khoản 2, Điều 129 Bộ luật dân sự 2015, giao dịch chuyển quyền sử dụng đất đã được xác lập bằng văn bản nhưng chưa công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Khi đó, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
+ Người đang sử dụng đất cần liên hệ với người đang đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để yêu cầu lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau đó công chứng chứng thực, khai thuế, đóng các khoản lệ phí theo quy định. Sau đó chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác. Trong trường hợp này nếu như không tìm được chủ cũ thì không thể thực hiện sang tên sổ đỏ.
Hy vọng với những chia sẻ trên đã giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật liên quan đến việc sang tên sổ đỏ không chính chủ, không tìm được chủ cũ. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ không tìm được chủ cũ, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn nhanh chóng, miễn phí.
>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất không để lại di chúc như thế nào?
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi không tìm được chủ cũ
>> Hướng dẫn chi tiết thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ từ A-Z MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ, không tìm được chủ cũ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ khoản 4, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ nộp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà chưa thực hiện thủ tục sang tên như sau:
– Nếu bên nhận chuyển quyền có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền nhưng bên chuyển quyền không cung cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền thì hồ sơ sẽ bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền đã lập theo quy định;
– Nếu các bên không lập hợp đồng, văn bản chuyển quyền thì hồ sơ sẽ bao gồm:
+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
+ Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.
Cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất để thực hiện thủ tục.
Bước 2: Giải quyết hồ sơ
Căn cứ khoản 2, Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết hồ sơ như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở UBND xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị thực hiện thủ tục trả);
Bước 3: Trả kết quả
Căn cứ khoản 2, Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền hủy Giấy chứng nhận đã cấp đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới cho bên nhận chuyển quyền.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.
Trên đây là thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ khi không tìm được chủ cũ, hy vọng đã cung cấp thông tin hữu ích cho bạn. Nếu bạn có bất kỳ vướng mắc nào trong quá trình thực hiện thủ tục này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ tư vấn miễn phí.
>> Xem thêm: Sang tên sổ đỏ mất bao lâu/bao nhiêu ngày? Cách xử lý khi chậm sang tên?
Thủ tục sang tên sổ đỏ khi người bán đã chết
>> Hướng dẫn chi tiết thủ tục sang tên sổ đỏ khi khi người bán đã chết MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Để xác định xem người nhận chuyển nhượng có quyền sang tên sổ đỏ hay không cần dựa vào đối tượng thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp 01: Đất cấp cho cá nhân người bán
Như đã nêu ở các phần trên, hợp đồng mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực theo quy định tại khoản 3, Điều 167 Luật đất đai 2013. Hợp đồng mua bán được công chứng, chứng thực là cơ sở để bên nhận chuyển nhượng sang tên sổ đỏ.
Nếu mảnh đất được cấp riêng cho cá nhân người bán thì khi mua bán, chuyển nhượng phần đất này chỉ cần một mình người bán đất ký xác nhận. Sau khi chủ đất mất thì người nhận chuyển nhượng có quyền làm hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Trường hợp 02: Đất cấp cho hộ gia đình người bán
Theo khoản 29, Điều 3 Luật đất đai 2013, hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Theo đó, cá nhân trong hộ gia đình muốn chuyển nhượng đất cho người khác thì phải được sự đồng ý hoặc có giấy ủy quyền của những người đồng sở hữu còn lại. Nếu trong trường hợp hợp đồng chuyển quyền đã được công chứng nhưng chưa có sự đồng ý của những người đồng sở hữu còn lại trong gia đình thì hợp đồng này chưa có hiệu lực.
Như vậy, người nhận chuyển nhượng chưa thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ, nếu muốn sang tên phải ký lại hợp đồng với những người đồng sở hữu đất và những người đồng thừa kế phần diện tích đất của người bán đã mất, đồng thời công chứng, chứng thực hợp đồng này để đảm bảo đủ điều kiện sang tên sổ đỏ.
Cách thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ khi người bán đã chết như sau:
Trường hợp mua bán đất trước ngày 01/7/2014: Thực hiện như hướng dẫn vừa nêu trên. Người làm thủ tục sang tên chuẩn bị hồ sơ theo khoản 4, Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT và cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp mua bán đất sau ngày 01/7/2014 đến nay:
– Nếu có hợp đồng chuyển nhượng được công chứng, chứng thực: Dù chưa đăng ký biến động nhưng hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng hoặc chứng thực thì khi đó người nhận chuyển nhượng vẫn đăng ký sang tên theo đúng quy định.
– Nếu hợp đồng chuyển nhượng không được công chứng, chứng thực:
+ Trường hợp hoàn thành hai phần ba nghĩa vụ: Căn cứ khoản 2, Điều 129 Bộ luật dân sự 2015, nếu người nhận chuyển nhượng đã thực hiện hai phần ba nghĩa vụ, tức là trả hai phần ba số tiền theo hợp đồng trở lên thì có quyền yêu cầu Tòa án công nhận hiệu lực của hợp đồng viết tay đó.
+ Trường hợp chưa hoàn thành hai phần ba nghĩa vụ: Hợp đồng này vi phạm quy định tại Điều 502 Bộ luật dân sự 2015 nên sẽ không có hiệu lực. Bên nhận chuyển nhượng không thể thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ. Nếu người chuyển nhượng chết thì có thể liên hệ với người thừa kế của họ để giao kết và thực hiện hợp đồng mới.
Nội dung trên là thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ khi người bán đã chết. Mọi vướng mắc hay khó khăn của bạn trong quá trình thực hiện thủ tục này, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hướng dẫn chi tiết và kỹ càng nhất.
Trên đây là toàn bộ bài viết của Tổng Đài Tư Vấn liên quan đến vấn đề sang tên sổ đỏ không chính chủ, không tìm được chủ cũ. Thông qua bài viết này, hy vọng bạn đã hiểu rõ hơn về điều kiện sang tên sổ đỏ, thủ tục sang tên sổ đỏ không chính chủ. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy kết nối ngay đến với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư hỗ trợ nhanh chóng nhất.