Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Hướng dẫn giải quyết chi tiết nhất

tien-dat-trong-cay-lau-nam-ky-hieu-la-gi

Giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Thực trạng về giải quyết tranh chấp về đất đai hiện nay như thế nào? Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải tiến hành hòa giải không? Bài viết dưới đây về giải quyết tranh chấp về đất đai của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp đến cho bạn đầy đủ những thông tin để hiểu rõ hơn. Mọi vướng mắc liên quan đến vấn đề trên, vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.633.727 để được hỗ trợ!

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí giải quyết tranh chấp về đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai theo quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 được hiểu là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai có yếu tố nước ngoài được giải quyết như thế nào?

Thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai hiện nay?

Ngày nay, thực trạng giải quyết tranh chấp đất đai đang là vấn đề được người sử dụng đất rất quan tâm và thường chú trọng cụ thể vào:

Các dạng tranh chấp đất đai

Do đặc thù về điều kiện lịch sử, địa lý của Việt Nam cho nên các tranh chấp về đất đai xuất phát từ nhiều nguyên nhân và có nhiều loại tranh chấp khác nhau.

Thông thường, có 02 loại tranh chấp, đó là tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai. Tranh chấp đất đai là việc tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai bên hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai, nghĩa là xác định xem ai được quyền sử dụng đất, được quy định tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013.

Tranh chấp liên quan đến đất đai là việc tranh chấp về quyền, nghĩa vụ giữa các bên trong quan hệ dân sự liên quan đến đất đai như giao dịch, di sản thừa kế, tài sản chung là quyền sử dụng đất. Tranh chấp đất đai thường có những dạng dưới đây: 

– Tranh chấp để xác định chủ thể có quyền sử dụng đất 

– Tranh chấp về ranh giới thửa đất giữa các chủ thể sử dụng đất liền kề

– Tranh chấp về lối đi chung. 

Trong các dạng tranh chấp đất đai thì tranh chấp về xác định chủ thể có quyền sử dụng đất là phức tạp, phổ biến và còn nhiều khó khăn

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Các dạng tranh chấp đất đai? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.727 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Xem thêm: Anh chị em tranh chấp đất đai giải quyết như thế nào?

Sự ảnh hưởng của hoạt động quản lý đất đai đến việc giải quyết tranh chấp đất đai

Việc khắc phục sự ảnh hưởng từ hoạt động quản lý đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là việc cần phải làm để hướng đến nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp cũng như hiệu quả công tác quản lý đất đai trong giai đoạn tới.

Nguyên nhân dẫn đến bao gồm:

Thứ nhất, sự quản lý còn yếu kém và kéo dài của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai trong việc lưu trữ, quản lý hồ sơ. Ngoài ra, một số cơ quan tình trạng thất lạc hồ sơ về thửa đất xảy ra, lưu trữ không đầy đủ những tài liệu dẫn đến làm gián đoạn thông tin của quá trình sử dụng đất, thông tin trong hồ sơ về thửa đất bị thiếu và không chính xác.

Vì vậy không thể cập nhật được di biến động về thửa đất. Thực trạng này xuất phát từ  cơ quan quản lý về đất đai trong những quy định, cách làm không hợp lý cụ thể: 

– Chậm hoàn thiện trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, doanh nghiệp

– Có sự nhầm lẫn trong việc cấp sổ đỏ

– Giao đất không cụ thể trên thực địa, không rõ ranh giới, chồng lấn trong quá trình giao đất

– Không xác định đầy đủ được những thành viên trong quá trình cấp giấy giấy chứng nhận cho hộ gia đình

– Yêu cầu bắt buộc phải ghi cả tên vợ hoặc chồng trong hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của cá nhân

– Cung cấp thông tin cho đương sự, cơ quan giải quyết tranh chấp không kịp thời, thiếu chính xác dẫn đến hồ sơ về thửa đất không đảm bảo độ tin cậy, gây trở ngại cho việc giải quyết  các vụ tranh chấp về đất đai nhanh chóng và chính xác.

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Thứ hai, hiện nay chính sách pháp luật về đất đai thay đổi liên tục và nhanh chóng và mỗi lần thay đổi thường không có các quy định của pháp luật rõ ràng các quan hệ đất đai hình thành trên thực tế trong các thời đoạn đó, tạo ra những điểm mờ trong quan hệ về đất đai. 

Điều này dẫn đến cách hiểu và vận dụng quy định pháp luật đất đai chưa được đồng bộ, chưa được thống nhất ở các cơ quan quản lý đất đai trên cả nước.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí giải quyết tranh chấp về đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?

Căn cứ theo quy định tại Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp. 

Trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Thứ nhất, trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong những loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Thứ hai, trong trường hợp xảy ra tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc đương sự không có một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai sau đây:

– Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (chủ tịch UBND cấp huyện hoặc chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp có thẩm quyền giải quyết)

– Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về cơ quan thẩm quyền quyết tranh chấp đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Tranh chấp đất đai có bắt buộc phải hòa giải không?

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, Nhà nước luôn khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc tiến hành giải quyết tranh chấp về đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

Thế nhưng, theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì coi là chưa đáp ứng đủ điều kiện khởi kiện. Lúc này, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Thẩm phán sẽ trả lại đơn khởi kiện.

– Đối với tranh chấp khác có liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất không phải là điều kiện để khởi kiện vụ án

Như vậy, chỉ với trường hợp tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất một trong các hình thức tranh chấp đất đai thì mới bắt buộc phải hòa giải trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện. 

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai có sổ đỏ giải quyết như thế nào? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ, bìa đỏ

Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai?

Khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai cần tiến hành qua các bước sau:

Bước 1: Sau khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai, UBND cấp xã phải thực hiện các công việc sau:

Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân xảy ra tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về những vấn đề như nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất

Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm:

– Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng hòa giải

– Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn

– Tổ trưởng tổ dân phố của khu vực đô thị

– Trưởng thôn, ấp của khu vực nông thôn

– Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống hoặc ở nơi làm việc

– Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội

– Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết/ chứng kiến rõ vụ việc tranh chấp

– Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn và biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất tranh chấp đó

– Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

– Tùy từng trường hợp cụ thể, thì có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Tổ chức cuộc họp hòa giải cần phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải tranh chấp đất đai chỉ được tiến hành khi các bên xảy ra tranh chấp đều có mặt tại phiên họp. Trong trường hợp một trong các bên vắng mặt tại phiên họp hòa giải đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Bước 2: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành tranh chấp đất đai: 

Căn cứ theo Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP về trường hợp hòa giải:

Trường hợp 1: Hòa giải tranh chấp đất đai thành:

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải tranh chấp thành, nếu các bên có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung mà trước đó đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch UBND cấp xã có thẩm quyền tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

Trong trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi chủ sử dụng đất, hiện trạng về ranh giới sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp theo quy định. 

Trường hợp 2: Hòa giải tranh chấp đất đai không thành:

Nếu hòa giải tranh chấp đất đai không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên có sự thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì UBND cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Quy trình hòa giải tranh chấp đất đai? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.727 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Xem thêm: Trường hợp phải hòa giải tranh chấp đất đai

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai mới nhất?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có Sổ đỏ?

Đối với yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết?

Khi giải quyết tranh chấp về đất đai đã có sổ đỏ trong trường hợp yêu cầu UBND cấp có thẩm quyền giải quyết thì tiến hành các bước theo quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Khoản 27, 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CPKhoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP

Bước 1: Gửi đơn yêu cầu UBND cấp xã tiến hành hòa giải

Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân xảy tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất để tiến hành tổ chức hòa giải

Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ để thực hiện hòa giải

Bước 4: Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia giữa các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi có đầy đủ hai bên tham gia, nếu một trong các bên vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là hòa giải không thành. Kết quả hòa giải tranh chấp phải được lập thành biên bản

Bước 5: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải tranh chấp thành mà các bên có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã hòa giải thì Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải nhằm xem xét giải quyết đối với những ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Đối với yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết?

Khi giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ trong trường hợp yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết thì tiến hành các bước sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ tại UBND cấp xã

Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện với các giấy tờ, tài liệu có liên quan đến tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Bước 3: Nộp đơn khởi kiện tại tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ tại Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền

Bước 4: Nộp tạm ứng án phí, nhận thông báo thụ lý đơn 

Bước 5: Tham gia thủ tục tố tụng tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ tại Tòa án

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có Sổ đỏ?

Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai?

Các bên khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai cần phải chuẩn bị hồ sơ cụ thể như sau:

– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về đất đai

– Biên bản hòa giải tại UBND cấp xã

– Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu liên quan để làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp

– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận việc hòa giải thành.

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ?

Trình tự giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ theo quy định tại Điều 202, Điều 203 Luật Đất đai 2013Nghị định 43/2014/NĐ-CP gồm các bước sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai không có sổ đỏ

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai giải quyết bằng cách tự hòa giải hoặc thông qua hòa giải ở cơ sở. Trong trường hợp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận của UBND cấp xã về hòa giải thành hoặc hòa giải không thành.

Bước 2: Giải quyết tranh chấp đất đai không có sổ đỏ:

Trường hợp tranh chấp đất đai đã được tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong những loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết

– Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định dưới đây:

Hình thức 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền?

Trường hợp giữa cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có có tranh chấp đất đai với nhau thì Chủ tịch UBND cấp huyện có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp này thì khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính

Trường hợp tranh chấp đất đai mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,  người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì Chủ tịch UBND cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết này thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Sau khi nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu của người có thẩm quyền mà một trong các bên hoặc các bên không đồng ý với quyết định giải quyết thì phải gửi đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lần hai đến người có thẩm quyền.

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần đầu các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không có đơn gửi người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất đai lần hai thì quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu có hiệu lực thi hành trong thời hạn không được quá 30 ngày hoặc đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn thì không được quá 45 ngày.

Trong thời hạn không được quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp về đất đai lần hai; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn không được quá 45 ngày thì quyết định giải quyết tranh chấp đất đai lần hai có hiệu lực thi hành.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về nộp đơn giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND có thẩm quyền. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Hình thức 2: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự? 

Khi khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự tiến hành như sau:

– Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nơi có đất đang tranh chấp. Đơn khởi kiện phải đầy đủ những nội dung theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

– Sau khi hoàn thành hồ sơ khởi kiện, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.

– Tòa án sau khi nhận được biên lai thì tiến hành thụ lý vụ án và tiến hành thủ tục hòa giải.

– Nếu phiên họp hòa giải không thành thì Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và ban hành bản án hoặc quyết định. Trong trường hợp người khởi kiện không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, thì có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực theo thủ tục phúc thẩm.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về nộp đơn giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Một số tình huống giải quyết tranh chấp đất đai thực tế?

Tình huống 1:

 

Anh Khiêm (Bạc Liêu) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp như sau:  

Tôi và em trai (ông Kha) có xảy ra tranh chấp đất đai bố mẹ để lại. Bố mất sớm, tôi phải đi làm xa, mẹ ở nhà với Kha. Mẹ tôi đột ngột qua đời, không để lại di chúc, nên miếng đất này được chia theo pháp luật là chia đều. Tuy nhiên, Kha cho rằng những năm qua là chính em ấy đã chăm sóc mẹ nhưng vì Kha còn thất nghiệp nên tiền chăm sóc, ăn uống là tôi gửi về. Tôi có thỏa thuận là chia theo pháp luật nhưng không đồng ý. Vậy bây giờ tôi phải xử lý như thế nào?

Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào anh Khiêm, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo những nội dung thông tin mà anh đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:

Trong trường hợp này, anh và anh Kha có thể tiến hành tự hòa giải với nhau về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Nếu vẫn không thể tự hòa giải thì tiến hành nộp đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải trong vòng 45 ngày.

Đối với tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, hòa giải không phải là điều kiện bắt buộc để khởi kiện giải quyết vụ án thì theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP, anh Khiêm và anh Kha không cần thực hiện hòa giải tranh chấp mà có thể trực tiếp khởi kiện tranh chấp ra Toà án nếu cảm thấy việc hòa giải không mang lại kết quả như mong muốn.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về nộp đơn giải quyết tranh chấp về đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Tình huống 2:

 

Chị Xuyến (Cà Mau) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp như sau:  

Nhà tôi và ông Khương có xảy ra tranh chấp đất đai, sau khi vụ việc này hòa giải tại Tổ hòa giải của thôn không thành thì đã được UBND xã tiếp nhận đề nghị giải quyết và tổ chức phiên họp hòa giải. Tuy nhiên, việc hòa giải lần thứ nhất không được tiến hành được bởi vì ông Khương không có mặt. Vậy nếu lần thứ 2 ông Khương cũng vẫn vắng mặt thì giải quyết thế nào?

Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào chị Xuyến, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng Đài Tư Vấn. Căn cứ theo những nội dung thông tin mà chị đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trong trường hợp nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành. Do vậy, nếu đến lần hòa giải thứ hai mà ông Khương vẫn vắng mặt thì được coi là hòa giải không thành. Khi đó, chị Xuyến có quyền thực hiện tiếp các thủ tục đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền.

giai-quyet-tranh-chap-dat-dai

Cụ thể, theo Điều 203 Luật Đất đai 2013 với trường hợp các bên hòa giải tại UBND xã mà không thành thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp như sau:

– Tòa án nhân dân giải quyết: Nếu đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất;

– Trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:

+ Các bên tranh chấp thực hiện việc yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp huyện

+ Các bên tranh chấp thực hiện việc khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai có sổ đỏ giải quyết như thế nào? Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ, bìa đỏ

Tình huống 3:

Anh Nghĩa (Quảng Trị) có câu hỏi gửi về Tổng Đài Tư Vấn:“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề cần được hỗ trợ giải đáp như sau:  

Thửa ruộng của hai nhà của tôi và bà Bình ở cạnh nhau thuộc xã Cam Thủy, Huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Do ruộng nhà bà tôi nằm cao hơn ruộng của nhà bà Binh, cho nên vài lần gieo hạt, tôi không để ý rơi sang  nhà bà Bình. Nhà tôi trồng khoai, nhà bà Bình trồng lúa.

Những lần như vậy, bà Bình cho rằng tôi lấn sang đất, và hoa lợi thu được (khoai) thuộc về của bà Bình. Dù tôi đã xin lỗi và sẽ gửi bà một ít nhưng bà Bình không nghe. Mỗi lần như vậy là một lần chúng tôi xích mích, cãi vã nhau. Tôi đã liên hệ với Tổ hòa giải đề nghị giúp đỡ, vậy tiến hành hòa giải vụ việc này như thế nào?

Rất mong Luật sư giải đáp vấn đề này, tôi xin chân thành cảm ơn!”

Luật sư tư vấn như sau:

Chào anh Nghĩa, cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến với đội ngũ của Tổng đài pháp luật. Căn cứ theo những nội dung thông tin mà anh đã trình bày trên, chúng tôi xin đưa ra giải đáp cụ thể như sau:

Mâu thuẫn giữa anh Nghĩa và bà Bình là do anh Nghĩa trong quá trình gieo hạt đã vô ý sang nhà bà Bình. Theo đó, bên Tổ hòa giải cần phải phân tích cho các bên hiểu rõ về quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên trong vụ việc trên; hơn hết cả hai bên cần thỏa thuận việc giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp và tự nguyện thực hiện thỏa thuận đó. Chính vì vậy, để nêu cao truyền thống tốt đẹp về tình làng nghĩa xóm thì Tổ hòa giải phải thuyết phục để hai bên không xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn.

Đề nghị anh Nghĩa không để tiếp tục tình trạng này xảy ra, và nếu vẫn không khắc phục thì hoa lợi phải được chia đều, bởi được trồng và tưới tiêu trên đất ruộng của bà Bình thì bà Bình vẫn sẽ được hưởng. Trong trường hợp nếu không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên hướng dẫn các bên nộp đơn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí về nộp đơn giải quyết tranh chấp về đất đai. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn về giải quyết tranh chấp đất đai. Qua bài viết trên đây, chúng tôi mong sẽ đem đến cho các bạn những thông tin hữu ích. Nếu có bất kỳ khó khăn hay thắc mắc nào, hãy liên hệ đến chung tôi qua số hotline 1900.633.727 để được hỗ trợ.

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  1900633727