Dân quân tự vệ là gì? Dân quân tự vệ bao gồm những ai?

tim-hieu-vai-tro-giay-di-chuyen-nghia-vu-quan-su

 

Dân quân tự vệ là gì? Là một thuật ngữ thường được sử dụng để chỉ những người dân tham gia vào các hoạt động quốc phòng và an ninh trong một quốc gia. Đây là một hình thức tăng cường sự tham gia của công dân trong việc bảo vệ quốc gia, duy trì an ninh và ổn định nội bộ. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Dân quân tự vệ là gì? Gọi ngay 1900.6174

Dân quân tự vệ là gì?

Dân quân tự vệ là một thành phần không thể thiếu của lực lượng vũ trang tại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đây là lực lượng vũ trang quần chúng, không chỉ tập trung vào việc tham gia quân sự mà còn không thoát khỏi hoạt động sản xuất và công tác hàng ngày. 

Dân quân tự vệ hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, được chỉ đạo bởi Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và được quản lý điều hành bởi Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp.

dan-quan-tu-ve-la-gi

>>> Xem thêm: Giấy chuyển tuyến là gì? Điều kiện để được chuyển tuyến

Dân quân tự vệ có nhiệm vụ bảo vệ chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân cũng như tài sản của Nhà nước ở cấp xã, cơ quan và tổ chức. Lực lượng này thực hiện sự chỉ đạo và chỉ huy thống nhất từ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, cũng như sự chỉ đạo và chỉ huy trực tiếp từ cơ quan quân sự địa phương có trách nhiệm.

Theo Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 được Quốc hội Việt Nam thông qua vào ngày 23 tháng 11 năm 2009, dân quân tự vệ là một lực lượng vũ trang quần chúng không chỉ tập trung vào quân sự mà còn tham gia vào các hoạt động sản xuất và công tác hàng ngày. Lực lượng này được tổ chức và hoạt động ở cấp xã, phường, thị trấn được gọi là dân quân, và ở cấp cơ quan, tổ chức được gọi là tự vệ.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Dân quân tự vệ bao gồm những ai?Gọi ngay 1900.6174

Dân quân tự vệ bao gồm những ai?

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật Dân quân tự vệ 2019, các từ ngữ được giải thích như sau:

“Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.”

Theo quy định này, dân quân tự vệ được hiểu là một lực lượng vũ trang quần chúng không chỉ tập trung vào việc sản xuất và công tác hàng ngày mà còn tham gia vào các hoạt động vũ trang. Lực lượng này được tổ chức ở địa phương được gọi là dân quân và được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp và tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức) được gọi là tự vệ.

Căn cứ vào quy định tại Điều 6 của Luật Dân quân tự vệ 2019, thành phần của dân quân tự vệ bao gồm:

  1. Dân quân tự vệ tại chỗ: Đây là thành phần của dân quân tự vệ hoạt động tại một địa điểm cố định như là các khu vực dân cư, công trường, nhà máy, trường học, bệnh viện và các đơn vị kinh tế khác.
  2. Dân quân tự vệ cơ động: Đây là thành phần của dân quân tự vệ có khả năng di chuyển linh hoạt và tham gia vào các hoạt động bảo vệ an ninh, trật tự và an toàn trên các tuyến đường, khu vực đặc biệt hoặc trong các tình huống khẩn cấp.
  3. Dân quân thường trực: Đây là thành phần của dân quân tự vệ được bố trí và tuân thủ một lịch trình nhiệm vụ cụ thể để đảm bảo an ninh và trật tự
  4. Dân quân tự vệ biển: Đây là một thành phần đặc biệt của dân quân tự vệ, hoạt động trên các vùng biển, vịnh, hải đảo và khu vực biên giới nước ta. Dân quân tự vệ biển thực hiện nhiệm vụ bảo vệ lãnh thổ biển, đảm bảo an ninh hàng hải, kiểm soát và giám sát hoạt động trên biển.
  5. Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: Đây là các đơn vị và chiến sĩ trong dân quân tự vệ có chuyên môn và nhiệm vụ cụ thể. Dân quân tự vệ phòng không chịu trách nhiệm bảo vệ không gian hàng không, dân quân tự vệ

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Dân quân tự vệ bao gồm những ai Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình?Gọi ngay 1900.6174

Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình

Căn cứ vào quy định tại Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ 2019 về độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ trong thời bình, ta có những quy định chi tiết như sau:

  1. Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Tuy nhiên, nếu tình nguyện tham gia dân quân tự vệ, cá nhân có thể kéo dài thời gian tham gia cho đến hết 50 tuổi đối với nam giới và đến hết 45 tuổi đối với nữ giới.
  2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ được chia thành các loại như sau:
  • Dân quân tự vệ tại chỗ, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế: 04 năm.
  • Dân quân thường trực: 02 năm.

Tuy nhiên, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể được kéo dài tùy theo yêu cầu và nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương và cơ quan, tổ chức. Thời hạn kéo dài không vượt quá 02 năm. Riêng đối với dân quân tự vệ biển và chỉ huy đơn vị dân quân tự vệ, thời hạn kéo dài có thể lâu hơn nhưng không vượt quá độ tuổi quy định tại khoản 1 của Điều này.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các đơn vị không có đơn vị hành chính cấp xã, cùng với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quyết định việc kéo dài độ tuổi và thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ theo quy định tại Điều này.

Theo đó, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023?Gọi ngay 1900.6174

Tiêu chuẩn đi dân quân tự vệ năm 2023

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Luật Dân quân tự vệ 2019 về tiêu chuẩn tuyển chọn công dân Việt Nam vào dân quân tự vệ khi thực hiện nghĩa vụ tham gia, chúng ta có các yêu cầu chi tiết sau đây:

  1. Lý lịch rõ ràng: Công dân phải có lý lịch đảm bảo rõ ràng, không có các vi phạm nghiêm trọng về pháp luật. Điều này đảm bảo tính trung thực, đáng tin cậy và đáp ứng các yêu cầu của công tác bảo vệ an ninh quốc gia.
  2. Chấp hành nghiêm đường lối và quan điểm của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước: Công dân phải tuân thủ nghiêm túc đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, cũng như chấp hành các chính sách và pháp luật của Nhà nước. Điều này đảm bảo tính đồng nhất trong tư tưởng, đảm bảo sự tương thích và đồng thuận trong hoạt động của dân quân tự vệ.
  3. Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ: Công dân phải có đủ sức khỏe để thực hiện các nhiệm vụ trong dân quân tự vệ. Điều này bao gồm khả năng vật lý, tinh thần và sức khỏe tổng quát để thích ứng với các yêu cầu và khó khăn trong quá trình tham gia dân quân tự vệ.

dan-quan-tu-ve-la-gi

Những tiêu chuẩn trên là cơ sở để tuyển chọn và đánh giá công dân Việt Nam khi tham gia vào dân quân tự vệ trong việc thực hiện nghĩa vụ tham gia. Điều này đảm bảo sự chất lượng và hiệu quả của lực lượng dân quân tự vệ trong việc bảo vệ an ninh và trật tự xã hội của đất nước.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Bị gọi có bắt buộc phải đi không?Gọi ngay 1900.6174

Bị gọi có bắt buộc phải đi không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Luật Dân quân tự vệ 2019, công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi và công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ. Tuy nhiên, nếu tình nguyện tham gia, công dân có thể kéo dài thời gian tham gia dân quân tự vệ đến hết 50 tuổi đối với nam và đến hết 45 tuổi đối với nữ.

Dựa trên quy định trên, việc tham gia dân quân tự vệ là nghĩa vụ của công dân. Tất cả những người có tên trong danh sách dân quân tự vệ đều phải thực hiện nghĩa vụ của mình, trừ một số trường hợp được tạm hoãn theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ. Các trường hợp được tạm hoãn bao gồm:

  • Phụ nữ đang mang thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi. Nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi cũng được tạm hoãn.
  • Những người không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ.
  • Người có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân.
  • Người có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân.
  • Người có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
  • Người đang là người lao động duy nhất trong hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo, phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng do tai nạn hoặc thiên tai cũng được tạm hoãn.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Bị gọi có bắt buộc phải đi không.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Trường hợp tạm hoãn, miễn đi Dân quân tự vệ?Gọi ngay 1900.6174

Trường hợp tạm hoãn, miễn đi Dân quân tự vệ

Công dân có thể được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ 2019. Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ bao gồm:

  1. Phụ nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, và nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  2. Những người không đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
  3. Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân.
  4. Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân.
  5. Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
  6. Là người lao động duy nhất trong hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra. Điều này phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận.
  7. Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây, theo quy định tại Khoản 2 Điều 11 của Luật Dân quân tự vệ 2019:

  1. Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ.
  2. Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  3. Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên.
  4. Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
  5. Người đang làm công tác cơ yếu.

Ngoài ra, các công dân đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, cũng như những người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn?Gọi ngay 1900.6174

Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Dân quân tự vệ 2019, các trường hợp thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn được xác định như sau:

  1. Dân quân tự vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, và Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
  2. Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
  3. Gia đình đối diện với hoàn cảnh khó khăn đột xuất, không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, được xác nhận bởi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (trong trường hợp không có đơn vị hành chính cấp xã), hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức tại nơi công dân cư trú hoặc làm việc.
  4. Nhận lệnh nhập ngũ hoặc lệnh thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an.
  5. Có giấy báo và đã nhập học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội; hoặc có giấy báo và đang đi lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.

dan-quan-tu-ve-la-gi

>>> Xem thêm: Vật chứng là gì? Tầm quan trọng của vật chứng?

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Trường hợp nào được thôi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Đi dân quân tự vệ có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?Gọi ngay 1900.6174

Đi dân quân tự vệ có phải đi nghĩa vụ quân sự hay không?

Căn cứ vào quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 (điểm a của Khoản 4 này đã được sửa đổi bởi điểm a Khoản 1 Điều 49 của Luật Dân quân tự vệ 2019), các trường hợp được công nhận là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình bao gồm:

  1. Dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình. Quyết định này được Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện đưa ra, dựa trên đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn (nếu không có đơn vị hành chính cấp xã) và người đứng đầu cơ quan, tổ chức tương ứng.
  2. Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ 36 tháng trở lên.
  3. Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị.
  4. Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  5. Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ 24 tháng trở lên.

Do đó, nếu bạn thuộc trường hợp dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ, bạn sẽ được công nhận là đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình và không cần phải tiếp tục đi nghĩa vụ quân sự.

Quyết định về việc công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình đối với dân quân thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ sẽ được Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện đưa ra, dựa trên đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn 

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Dân quân tự vệ là gì? Gọi ngay 1900.6174

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Dân quân tự vệ là gì.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

  1900252505