Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại như thế nào

dat-dat-trong-cay-lau-nam-ky-hieu-la-gi

Chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại được diễn ra như thế nào? Theo Luật Đất đai hiện hành, đất trang trại và đất rừng sản xuất được quy định như thế nào? Việc chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại có khả thi không, tiến hành ra sao, cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt? Tất cả những thắc mắc đó sẽ được đội ngũ Luật sư giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Tư Vấn giải quyết ngay trong bài viết này.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các vấn đề liên quan về việc thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại một cách đầy đủ và chi tiết nhất. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thực hiện chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Đất trang trại và đất rừng sản xuất được quy định như thế nào?

 

– Đất trang trại thực tế là đất mà người dân thực hiện canh tác những hoạt động mang mục đích kinh tế như: chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy hải sản, thực hiện sản xuất lương thực, thực phẩm nông nghiệp…

– Đất rừng sản xuất là đất có mục đích sử dụng trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ hải sản…

Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai hiện hành, căn cứ vào mục đích sử dụng, nhóm đất nông nghiệp bao gồm:

+ Đất rừng sản xuất;

+ Đất nông nghiệp khác bao gồm đất sử dụng để xây dựng các loại hình nhà như nhà kính, nhà mang mục đích trồng trọt để phát triển kinh tế. Đất này còn được đưa vào để xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm; hay sử dụng đất để canh tác, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản cho mục đích giáo dục; ngoài ra còn là đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh.

thuc-hien-chuyen-doi-tu-loai-dat-rung-san-xuat-sang-loai-dat-trang-trai

Thực tế pháp luật hiện hành không quy định rõ Đất trang trại thuộc nhóm đất nào, tuy nhiên theo điểm h khoản 1 Điều 10 của Luật này có đề cập về Đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm… với mục đích kinh tế nên ta có thể hiểu đây là một hình thức của Đất trang trại.

Do đó, từ căn cứ trên có thể thấy Đất trang trại và Đất rừng sản xuất có điểm chung là cùng thuộc nhóm đất nông nghiệp.

>>> Xem thêm: Sử dụng đất rừng sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Có bị thu hồi không?

 

Quy định về thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại

 

Trong các văn bản hiện hành không có quy định cụ thể về việc thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại. Tuy nhiên, căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai 2013 có đề cập trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan Nhà nước, bao gồm chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp. Theo đó, đất trang trại tuy không được nêu rõ thuộc nhóm đất nào nhưng vì mang mục đích khai thác trên thực tế nên nó dễ dàng được xếp vào nhóm đất nông nghiệp.

Như vậy, theo lập luận trên thì đất rừng sản xuất có thể chuyển mục đích sang đất trang trại với hướng “sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp”. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện phải đảm bảo tuân thủ các thủ tục và có sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại có phải xin phép UBND xã không?

 

Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai hiện hành quy định các trường hợp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông qua yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, theo đó có bao gồm trường hợp chuyển đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp.

Cũng theo căn cứ tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật này quy định về thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại phải được đệ trình và thông qua bởi uỷ ban nhân dân cấp huyện. Tuy nhiên, đối với trường hợp đất có diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì thẩm quyền sẽ thuộc về uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

thuc-hien-chuyen-doi-tu-loai-dat-rung-san-xuat-sang-loai-dat-trang-trai

Từ những quy định và lập luận trên thì việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại phải thực hiện xin phép UBND huyện còn UBND xã không đủ quyền hạn và trách nhiệm để thông qua.

>>> Xem thêm: Chuyển đổi đất rừng sang thổ cư – Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục A-Z

 

Nộp hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trang trại/chuồng trại tại đâu?

 

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 đã đề cập cụ thể về nơi nộp hồ sơ như sau: Đối với trường hợp người sử dụng đất có yêu cầu chuyển đổi đất trồng rừng sang đất xây dựng chuồng trại thì hồ sơ sẽ được tiến hành nộp, tiếp nhận và trả kết quả tại Phòng Tài nguyên và Môi trường.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí nộp hồ sơ chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Thủ tục thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại

 

1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ

Trước khi thực hiện thủ tục, bạn cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm: Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (mẫu đơn là mẫu số 01 ban hành trong Thông tư số 30/2014/TT-BTNMT); Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các loại giấy tờ cá nhân (chứng minh nhân/ căn cước công dân, sổ hộ khẩu…)

2. Nộp hồ sơ

Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ của Phòng Tài nguyên và Môi trường.

3. Tiến hành tiếp nhận và xử lý hồ sơ

Cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ có trách nhiệm gửi thông báo và thực hiện việc hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung trong trường hợp nếu hồ sơ tiếp nhận còn thiếu hoặc chưa hợp lệ. Thời gian xử lý hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường là không quá 03 ngày làm việc.

Với trường hợp hồ sơ đã đầy đủ và chính xác, cơ quan có thẩm quyền tiến hành các công việc sau:

Đối với trường hợp đất đó có sự thay đổi về diện tích đất hay tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp giấy chứng nhận nhưng trên thực tế chưa có bản đồ địa chính thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện trích đo địa chính thửa đất;

thuc-hien-chuyen-doi-tu-loai-dat-rung-san-xuat-sang-loai-dat-trang-trai

Đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trực tiếp gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để tiến hành xác lập nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật;
Đối với trường hợp phải thuê đất thì Cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận thay đổi vào giấy chứng nhận đã cấp, sau đó thông báo cho người sử dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường;

Đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã, cơ quan có thẩm quyền tiến hành chỉnh lý, cập nhật những thay đổi mới vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi;

Cơ quan có thẩm quyền phải thông báo và hướng dẫn người làm hồ sơ thực hiện đóng đầy đủ các loại thuế phí theo quy định của pháp luật.

4. Trả kết quả

Sau khi có kết quả giải quyết, uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi quyết định cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện thay đổi mục đích sử dụng đất.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thủ tục thực hiện chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Thời gian thực hiện chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại

 

Căn cứ theo khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, theo đó, thời gian tiến hành thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất trang trại được chia thành hai trường hợp: một là, không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; hai là, không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, cả hai trường hợp đều không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, ngày nghỉ, ngày lễ, tết.

 

Các loại phí phải nộp khi thực hiện chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại

 

Thứ nhất, lệ phí trước bạ

Theo quy định tại Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2011/NĐ-CP, khi thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại, người sử dụng đất phải tiến hành nộp lệ phí trước bạ, được tính bằng 0,5% giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

Thứ hai, lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Hiện nay, phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định riêng theo từng địa phương, tuy nhiên đối với hộ gia đình, cá nhân sinh sống tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường, thị xã thì mức thu tối đa cho việc cấp mới là không quá 100.000 đồng/giấy; cho việc cấp lại là không quá 50.000 đồng/lần, tương tự như đối với cấp đổi hay xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất thì lệ phí để cấp giấy chứng nhận là tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cho việc cấp mới và tối đa không quá 20.000 đồng/lần cho việc cấp lại.

Ngoài ra bạn có thể còn phải nộp các loại phí khác (nếu có) như: Phí thẩm định, phí trích đo,… nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành thêm các công việc phát sinh.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí các khoản phí phải nộp khi chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Xác định mức phạt khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất làm trang trại trái pháp luật

 

Theo quy định pháp luật, trường hợp chuyển mục đích từ đất rừng sản xuất sang đất trang trại thì người sử dụng đất cần làm thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất và được sự chấp thuận từ phía Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

Sau khi hoàn thành thủ tục, người sử dụng đất mới được phép chuyển mục đích sử dụng đất ở thực tế như: xây dựng trang trại nuôi gia cầm, súc vật… trên đất rừng sản xuất đó. Nếu không làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo luật định thì người sử dụng đất sẽ bị phạt theo căn cứ tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, theo đó:

Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:

– Đối với trường hợp diện tích đất chuyển mục đích trái phép có quy mô dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;

– Đối với trường hợp diện tích đất chuyển mục đích trái phép có quy mô từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta thì phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;

– Đối với trường hợp diện tích đất chuyển mục đích trái phép có quy mô từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta thì Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;

– Đối với trường hợp diện tích đất chuyển mục đích trái phép có quy mô từ 05 héc ta trở lên thì phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

thuc-hien-chuyen-doi-tu-loai-dat-rung-san-xuat-sang-loai-dat-trang-trai

Như vậy, mức phạt nhẹ nhất cho việc chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất làm trang trại mà không xin cấp phép là 3.000.000 đồng và mức phạt nặng nhất là 50.000.000 đồng. Bên cạnh đó, còn phát sinh những hình phạt bổ sung như: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất, buộc thực hiện đăng ký đất đai theo quy định, buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được…

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí mức phạt khi chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

 

Xây dựng trang trại trên đất rừng sản xuất có bắt buộc phải tháo dỡ không?

 

Đầu tiên, việc xây dựng trang trại trên đất rừng sản xuất là trái với quy định của pháp luật. Trên thực tế, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất rừng sản xuất sang đất xây dựng trang trại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai hiện hành.

Việc không làm thủ tục mà tự ý tiến hành thay đổi mục đích sử dụng đất sẽ bị xử phạt hành chính theo luật định, kèm theo đó là các biện pháp khắc phục hậu quả như: Buộc khôi phục tình trạng ban đầu của đất, điều này đồng nghĩa với việc buộc tháo dỡ toàn bộ tài sản đã xây dựng trên đất; Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP; Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi trái pháp luật.

>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí thực hiện chuyển đổi từ loại đất rừng sản xuất sang loại đất trang trại. Liên hệ ngay 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời và nhanh chóng nhất.

Hy vọng rằng những chia sẻ trên của Luật sư liên quan đến việc thực hiện chuyển đổi đất rừng sản xuất sang đất trang trại đã phần nào kịp thời giải đáp vướng mắc của các bạn. Trường hợp còn có câu hỏi nào khác có liên quan, hãy liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.633.727 để được Luật sư nhiệt tình hỗ trợ và giải đáp!

>>> Xem thêm: Cơ quan nào có thẩm quyền chuyển đổi đất rừng sản xuất năm 2023?

 

Liên hệ chúng tôi

 

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  1900633727