Hàng thừa kế thứ hai theo quy định thì bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Việc xác định hàng thừa kế luôn đóng vai trò và ý nghĩa rất lớn trong việc phân chia di sản thừa kế theo quy định của pháp luật. Vậy hàng thừa kế này sẽ được chia di sản khi nào và như thế nào? v.v…
Tất cả sẽ được chúng tôi giải đáp trong bài viết sau đây, mời quý bạn đọc cùng tìm hiểu và cập nhật kiến thức pháp luật mới nhất. Để được Tổng đài tư vấn hỗ trợ một cách nhanh chóng và chuyên sâu vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số hotline sau đây 1900.6174
>>>Luật sư tư vấn miễn phí các quy định pháp luật liên quan đến hàng thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174
Hàng thừa kế là gì?
Hàng thừa kế là quy định nhằm để xác định thứ tự phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật, hàng thừa kế theo pháp luật bao gồm hàng thừa kế thứ nhất, hàng thừa kế thứ 2 và hàng thừa kế thứ ba. Điều kiện và trình tự thừa kế tuân phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về các hàng thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174
Hàng thừa kế thứ hai là gì?
Căn cứ dựa theo quy định tại Điều 649 và Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ 2 là một trong ba hàng thừa kế gồm những đối tượng được hưởng di sản thừa kế của người đã mất trong trường hợp thừa kế được chia theo pháp luật.
Theo quy định tại Điểm khoản 1 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 thì hàng thừa kế thứ 2 sẽ bao gồm:
- Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về hàng thừa kế thứ 2 là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai?
Hàng thừa kế được xác định trong trường hợp việc thừa kế được tiến hành theo pháp luật mà không thông qua di cúc hoặc không có di chúc do người chết để lại.
Cụ thể, căn cứ theo Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015, hàng thừa kế được quy định như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết
– Hàng thừa kế thứ 2: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
– Hàng thừa kế thứ 3: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hàng thừa kế thứ 2 sẽ bao gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. Đây là những người được cho là có mối quan hệ khá thân thích với người để lại di sản, chỉ sau những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí hàng thừa kế thứ 2 gồm những ai? Gọi ngay: 1900.6174
Hàng thừa kế thứ hai được chia di sản thừa kế khi nào?
Căn cứ dựa theo quy định tại khoản 3 Điều 651 của Bộ luật Dân sự 2015 về người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:
- Những người ở hàng thừa kế phía sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu như không còn ai ở hàng thừa kế phía trước do đã mất, không có quyền hưởng di sản thừa kế, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản thừa kế đó.
Như vậy, theo như quy định trên thì hàng thừa kế thứ 2 chỉ được chia di sản thừa kế khi không còn ai ở hàng thừa kế thứ nhất thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất đã mất;
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất không còn quyền hưởng di sản đó;
- Bị truất quyền hưởng di sản thừa kế;
- Người ở hàng thừa kế thứ nhất từ chối nhận di sản thừa kế đó.
>>>Luật sư giải đáp miễn phí về việc được chia di sản thừa kế của hàng thừa kế thứ 2. Gọi ngay: 1900.6174
Ví dụ về hàng thừa kế thứ hai
Ông K kết hôn với bà L sinh được 3 người con có tên là M, N, P
M kết hôn với D có 2 con chung là S và G
N kết hôn với C có 3 con chung là Y, T, Q
T kết hôn với S có 2 con chung là V và X.
Các mối quan hệ trong gia đình được xác định cụ thể như sau:
Ông K và bà L là bố đẻ, mẹ đẻ của M, N, P
Các cháu S, G, Y, T, Q là cháu ruột của ông K và bà L
V, X là chắt ruột của ông K và bà L
M, N, P là anh chị, em ruột của nhau.
Có thể xác định hàng thừa kế thứ 2, như sau:
Trường hợp S (cháu ruột) chết thì hàng thừa kế thứ 2 được xác định bao gồm: Ông K, bà L, và G (em ruột).
Trường hợp ông K chết thì hàng thừa kế thứ 2 được xác định gồm có: các cháu ruột S, G, Y, T, Q (con của hai người con mà ông K và bà L đã sinh ra).
>>>Xem thêm: Người thừa kế không phụ thuộc di chúc là những ai trong gia đình?
Trên đây là toàn bộ thông tin về “Hàng thừa kế thứ hai” đã được chúng tôi tìm hiểu, tổng hợp để gửi đến các bạn, cụ thể hàng thừa kế thứ 2 bao gồm những ai? Hàng thừa kế thứ 2 được chia di sản khi nào? v.v…
Nếu như còn thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên xin mời quý bạn đọc tiếp tục gửi câu hỏi về cho chúng tôi hoặc liên hệ số hotline 1900.6174 của Tổng đài tư vấn để được hỗ trợ một cách nhanh nhất có thể. Chúng tôi hy vọng sẽ nhận được nhiều hơn nữa sự tin tưởng cũng như các ý kiến đóng góp của quý bạn đọc.
Liên hệ chúng tôi
✅ Dịch vụ luật sư | ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi | ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày |
✅ Dịch vụ Luật sư riêng | ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp |
✅ Dịch vụ Luật sư Hình sự | ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả |
✅ Dịch vụ Luật sư tranh tụng | ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc |
✅ Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp | ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp |