Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

văn phòng luật sư quận 5

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được diễn ra ngày càng phổ biến. Bởi đây là một loại tài sản mang lại nhiều giá trị nên rất dễ dẫn đến phát sinh các tranh chấp giữa các bên thừa kế. Vậy, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là gì? Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp như thế nào? Thủ tục khai di sản thừa kế ra sao?

Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giúp quý bạn đọc làm rõ những vấn đề pháp lý trên ngay trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp các bạn có nhu cầu cần được Luật sư tư vấn chi tiết hơn về những vấn đề mình gặp phải trong cuộc sống liên quan đến tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, hãy gọi ngay đến số máy hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất!

>>> Liên hệ luật sư về thường hợp tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất? Gọi ngay: 1900.6174 

Quyền sử dụng đất là di sản khi nào?

Về mặt pháp lý, căn cứ theo mục 1 phần II Nghị quyết số 02/ 2004/NQ-HĐTP đã quy định rõ quyền sử dụng đất là di sản khi thuộc một trong những trường hợp dưới đây:

Thứ nhất, đối với đất do người chết để lại (không phân biệt trường hợp có tài sản hay không có tài sản gắn liền với đất) mà người đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo quy định trong các văn bản pháp luật đất đai như Luật Đất đai 1987, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003, thì quyền sử dụng đất đó được xem là di sản.

Thứ hai, đối với trường hợp đất do người chết để lại mà có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003, thì kể từ ngày 01/7/2004 quyền sử dụng đất đó cũng được xem là di sản mà không phụ thuộc vào thời điểm mở thừa kế trên thực tế.

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Thứ ba, đối với trường hợp người chết để lại quyền sử dụng đất mà không có các loại giấy tờ nêu trên, nhưng có di sản là nhà ở hoặc các vật thể kiến trúc khác gắn liền với quyền sử dụng đất, và có văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền đã xác nhận việc sử dụng đất là hợp pháp, nhưng chưa kịp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất và những tài sản gắn liền với đất đó vẫn được xem là di sản khi Tòa án có thẩm quyền tiến hành giải quyết yêu cầu chia di sản của những người thừa kế.

Như vậy, trên đây là một trong những căn cứ quan trọng để các bạn đọc có thể xác định được quyền sử dụng đất được xem là di sản khi nào trên thực tế. Nếu có nhu cầu cần biết thêm thông tin chi tiết hơn về vấn đề trên, hãy nhấc máy gọi đến Tổng Đài Tư Vấn 1900.6174 để được các Luật sư giải đáp nhanh chóng và chính xác nhất!

>>>> Khi nào quyền sử dụng đất được xem là di sản. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

 

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Theo cách hiểu thông thường, nội dung cơ bản của tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất đó là sự bất đồng, xung đột với nhau về quyền và lợi ích giữa những người thừa kế trong quá trình dịch chuyển quyền sử dụng đất mà người chết để lại.

Hiện nay, xuất phát từ thực trạng nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển nhanh, và đất đai ngày càng có giá trị nên dẫn đến tình trạng tranh chấp diễn ra khá phổ biến trong đời sống, nhất là tranh chấp di sản thừa kế liên quan đến đất đai.

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất diễn ra với nhiều hình thức đa dạng với những tính chất, đặc điểm và hậu quả gây ra khác nhau, nhưng quy cho đến cùng thì những mặt tiêu cực mà tranh chấp trên để lại là rất lớn.

Dễ thấy nhất là tình nghĩa của những người thân trong gia đình bị rạn nứt chỉ vì những lợi ích trước mắt mà di sản thừa kế để lại. Theo đó, việc giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất sẽ có những dạng cụ thể như sau:

Thứ nhất, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mà trong đó buộc người thừa kế cần phải thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại;

Thứ hai, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mà trong đó yêu cầu phân chia di sản thừa kế theo di chúc mà người chết để lại hoặc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật;

Thứ ba, xác nhận quyền thừa kế quyền sử dụng đất của mình hoặc đưa ra yêu cầu bác bỏ quyền thừa kế quyền sử dụng đất của người khác.

Trong trường hợp các bạn cần được Luật sư tư vấn thêm để có thể nghiên cứu sâu hơn về tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thì vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.6174 để có được câu trả lời cụ thể nhất từ các Luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai!

>>> Hiểu rõ hơn về tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Điều kiện nhận thừa kế quyền sử dụng đất là gì?

Theo đó, để được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, thì quyền sử dụng đất mà người chết để lại cần phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018, cụ thể như sau:

Thứ nhất, thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Thứ hai, đất không có tranh chấp trên thực tế;

Thứ ba, quyền sử dụng đất hiện không bị kê biên để bảo đảm thi hành án theo quy định;

Thứ tư, đất được người chết để lại làm di sản thừa kế cần phải còn thời hạn sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Ngoài những điều kiện cơ bản đối với quyền sử dụng đất được để lại thừa kế mà chúng tôi đã đề cập ở trên, thì người thừa kế cần phải chú ý thêm một số điều kiện dưới đây để có thể nhận thừa kế quyền sử dụng đất:

Thứ nhất, việc thừa kế quyền sử dụng đất cần phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền đăng ký đất đai, và có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính. Có thế thấy, trên thực tế, có nhiều cá nhân, tổ chức không tiến hành đăng ký đất đai theo quy định và không được đăng ký vào sổ địa chính. Và lúc này, việc thừa kế quyền sử dụng đất vẫn chưa phát sinh hiệu lực pháp lý trên thực tế, nên dẫn đến nhầm lẫn trong quá trình sử dụng đất và phát sinh các tranh chấp về sau.

Thứ hai, đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc các đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thì về nguyên tắc không được nhận thừa kế quyền sử dụng đất, và đồng nghĩa với việc không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng vẫn có thể được nhận thừa kế về giá trị quyền sử dụng đất.

>>> Điều kiện để bạn có thể nhận quyền thừa kế đất đai. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Cách chia thừa kế quyền sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp

 

Anh Hưng (Vĩnh Long) có câu hỏi như sau:

“Dạ thưa Luật sư! Tôi có vấn đề vướng mắc cần được Luật sư tư vấn giúp như sau:

Trong khoảng thời gian chung sống với nhau, ba mẹ tôi có 03 người con chung là tôi và hai người em gái. Về khối tài sản chung có được sau khi kết hôn, thì ba mẹ tôi đã tiết kiệm được số tiền để nhận chuyển nhượng một mảnh đất với diện tích khoảng 2000 mét vuông (bao gồm cả đất xây nhà ở của gia đình hiện nay).

Cách đây một tháng, ba tôi bị bệnh nặng nên qua đời, và sau đó thì giữa các anh chị em tôi có xảy ra mâu thuẫn trong việc phân chia phần đất vườn hiện đang trồng chôm chôm. 

Do không muốn mâu thuẫn giữa các anh em liên quan đến di sản thừa kế ngày càng diễn ra nghiêm trọng, nên tôi rất mong được Luật sư giải đáp giúp về cách chia thừa kế quyền sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp được thực hiện như thế nào? Chân thành cảm ơn Luật sư!”.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về cách chia thừa kế quyền sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174 

Phần trả lời của Luật sư:

Chào anh Hưng! Xin cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi vướng mắc cần được tư vấn về vấn đề chia di sản thừa kế là quyền sử dụng đất khi các bên xảy ra tranh chấp.

Theo thông tin mà anh đã cung cấp, thì do chưa rõ ba anh đã chết có để lại di chúc hay không, nên Luật sư xin đưa ra cả hai trường hợp về cách chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc và chia thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật.

Chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc

Có thể thấy, di chúc là sự thể hiện ý chí của một cá nhân nhằm dịch chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo đó, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện để lập di chúc theo quy định ở Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015, thì có thể được quyền thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình về việc chuyển giao tài sản cho bất kỳ ai thông qua văn bản, hoặc bằng di chúc miệng (nếu không thể lập di chúc bằng văn bản). Di chúc được lập cần phải đảm bảo những điều kiện về mặt hình thức lẫn nội dung mà pháp luật dân sự quy định.

Theo đó, việc chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc được thực hiện cần lưu ý những vấn đề dưới đây để đảm bảo việc phân chia di sản thừa kế phù hợp với quy định của pháp luật:

Thứ nhất, những người dưới đây vẫn được hưởng phần di sản thừa kế bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật trong trường hợp di sản được chia theo pháp luật, nếu họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản thừa kế hoặc chỉ được hưởng phần di sản thừa kế ít hơn hai phần ba suất đó:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên nhưng không có khả năng lao động;

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Quy định này sẽ không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 620 Bộ luật Dân sự 2015, hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định ở khoản 1 Điều 621 Bộ luật này.

Thứ hai, trường hợp phần di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng do người lập di chúc để lại, thì phần di sản đó không được chia thừa kế mà sẽ được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc, hoặc những người khác theo quy định của pháp luật để quản lý và thực hiện việc thờ cúng.

Như vậy, nếu ba anh Hưng mất và có di chúc để lại, thì về nguyên tắc sẽ ưu tiên phân chia di sản thừa kế theo di chúc nếu di chúc được lập đáp ứng điều kiện về nội dung lẫn hình thức. Trong trường hợp anh cần được tư vấn chi tiết về cách chia thừa kế quyền sử dụng đất theo di chúc, hãy gọi ngay đến số máy 1900.6174 để được giải đáp chính xác nhất!

>>> Cách chia thừa kế theo di chúc để lại đúng với quy định của pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174

Chia thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật

Trường hợp một người chết mà không có di chúc để lại hoặc di chúc không phù hợp với pháp luật, thì mặc nhiên di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật. Về cách hiểu, thừa kế theo pháp luật là việc phân chia thừa kế theo hàng thừa kế, đáp ứng những điều kiện và trình tự thừa kế mà pháp luật quy định.

Căn cứ theo Điều 650, Điều 651, Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:

Thứ nhất, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp dưới đây:

– Người chết không có di chúc;

– Di chúc được lập không hợp pháp;

– Những người thừa kế theo di chúc đã chết trước, hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; hoặc đối với cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc mà không tồn tại vào thời điểm mở thừa kế trên thực tế;

– Trường hợp những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản thừa kế.

Thứ hai, những người thừa kế theo pháp luật được hưởng thừa kế bằng cách thức xác định theo hàng thừa kế lần lượt theo thứ tự dưới đây:

– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

– Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

– Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Thứ ba, những người thừa kế ở cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo đó, những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản thừa kế, bị truất quyền hưởng di sản thừa kế, hoặc được hưởng nhưng từ chối nhận di sản thừa kế.

Thứ tư, nếu con của người để lại di sản chết trước, hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản, thì về nguyên tắc cháu được hưởng phần di sản mà cha, mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống. Còn trường hợp người cháu cũng chết trước, hoặc chết cùng thời điểm với người để lại di sản, thì lúc này chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Có thể thấy, trường hợp ba anh Hưng mất nhưng không để lại di chúc, hoặc di chúc không được lập hợp pháp cũng như có nội dung, hình thức không phù hợp với luật định, thì lúc này di sản là quyền sử dụng đất sẽ được phân chia cho những người thuộc hàng thừa kế của người đã chết (trong đó ưu tiên hàng thừa kế thứ nhất). Và việc phân chia thừa kế theo pháp luật trong trường hợp này sẽ cần phải đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định ở trên.

Như vậy, Luật sư đã vừa chia sẻ đến anh Hưng về cách chia thừa kế quyền sử dụng đất khi xảy ra tranh chấp trên thực tế căn cứ theo những quy định pháp luật hiện hành. Nếu các bạn đọc còn có bất kỳ câu hỏi nào khác có liên quan, vui lòng gọi ngay đến Tổng Đài Tư Vấn 1900.6174 để nhận được câu trả lời cụ thể nhất!

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai với hàng xóm như thế nào cho hợp lý?

Giải quyết đất là di sản để lại không còn hoặc nằm trong diện quy hoạch

Có thể thấy rằng, trường hợp di sản thừa kế là quyền sử dụng đất không còn hoặc thuộc diện nằm trong quy hoạch của Nhà nước, thì vấn đề giải quyết phân chia di sản thừa kế như thế nào cũng là mối quan tâm của nhiều người dân khi gặp phải tình huống này.

Theo đó, căn cứ theo những quy định pháp luật hiện hành, thì việc giải quyết phân chia di sản trong trường hợp này được thực hiện như sau:

Thứ nhất, trường hợp diện tích đất là di sản thừa kế nằm trong diện quy hoạch, thì người nhận thừa kế vẫn được tiếp tục thực hiện quyền thừa kế và quyền sử dụng của mình theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018.

Thứ hai, trường hợp vào thời điểm mở thừa kế, nếu di sản thừa kế để lại cho người thừa kế đã không còn thì được giải quyết như sau:

Nếu việc thừa kế theo di chúc, thì di chúc sẽ không có hiệu lực pháp lý (Khoản 3 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015).

Còn trường hợp người chết không để lại di chúc, thì không tiến hành phân chia di sản thừa kế theo quy định.

Trên đây là lời giải đáp chi tiết của Luật sư về vấn đề giải quyết đất là di sản để lại không còn hoặc nằm trong diện quy hoạch theo quy định mới nhất hiện nay. Nếu quý bạn đọc cần được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tư vấn thêm về vấn đề trên, thì vui lòng nhấc máy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn tận tình và chính xác nhất!

>>> Cách chia thừa kế theo di chúc để lại đúng với quy định của pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174

Thủ tục khai di sản thừa kế

Theo đó, người dân có thể thực hiện việc khai di sản thừa kế tại văn phòng công chứng hoặc văn phòng đăng ký đất đai với trình tự các bước cụ thể như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công chứng văn bản khai di sản thừa kế tại văn phòng công chứng. 

Cụ thể, hồ sơ yêu cầu công chứng trong trường hợp này sẽ bao gồm:

– Giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản thừa kế;

– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người được hưởng di sản thừa kế theo quy định của pháp luật về thừa kế.

Bước 2: Thực hiện công chứng văn bản khai di sản thừa kế

Căn cứ theo Điều 58 Luật Công chứng 2014, sửa đổi, bổ sung 2018 và Nghị định số 29/2015/NĐ-CP, thì công chứng viên sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh, và sau đó sẽ thụ lý yêu cầu công chứng và niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất là di sản thừa kế.

Bước 3: Tiến hành đăng ký biến động đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai

Theo cơ sở pháp lý ở Khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018, thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai.

Còn đối với trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, thì thời hạn đăng ký biến động được tính kể từ ngày phân chia xong di sản thừa kế là quyền sử dụng đất trên thực tế.

Như vậy, để thủ tục khai di sản thừa kế, thì các bạn cần thực hiện theo trình tự các bước mà Luật sư đã chia sẻ ở phía trên. Nếu trong quá trình tiếp nhận thông tin, có vướng mắc nào hãy liên hệ qua số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ giải quyết vướng mắc một cách nhanh chóng nhất!

>>> Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất dài thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành

 

Chị Diễm (Tiền Giang) có câu hỏi như sau:

“Kính chào Luật sư tư vấn!

Ông bà nội tôi chết nhưng không để lại di chúc, và dẫn đến trong gia đình tôi đã xảy ra tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mà ông bà để lại. Cha tôi là con út từ lâu đã thực hiện việc tiếp quản và sử dụng mảnh đất để chăm sóc vườn trái cây của gia đình cho đến nay.

Tuy nhiên, hiện nay cô chú tôi không đồng tình và muốn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp di sản thừa kế mà ông bà để lại. Bởi vì tôi biết rằng nếu có hòa giải thì cô chú tôi cũng không đồng ý, nên tôi rất mong được Luật sư tư vấn về việc giải quyết tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất theo pháp luật hiện hành được thực hiện như thế nào?

Xin được cảm ơn Luật sư!”.

>>> Luật sự giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định pháp luật hiện hành. Gọi ngay: 1900.6174 

Phần trả lời của Luật sư:

Xin chào chị Diễm! Cảm ơn chị đã tin tưởng và để lại câu hỏi vướng mắc của mình cho Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn! Với vướng mắc chị đặt ra, Luật sư xin đưa ra lời giải đáp cụ thể ngay sau đây:

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Có thể thấy, tranh chấp về thừa kế là một trong những nội dung tranh chấp tương đối phổ biến trong các tranh chấp về dân sự, đặc biệt là các tranh chấp liên quan đến việc phân chia di sản thừa kế, vì nó có liên quan một cách trực tiếp đến lợi ích giữa những người có quyền thừa kế theo quy định.

Khi xảy ra các tranh chấp, thì giữa các bên sẽ phát sinh những mâu thuẫn, xung đột, trong đó nổi bật nhất là lợi ích của các bên đối với di sản thừa kế mà người chết để lại. Nếu các bên không thể thỏa thuận được với nhau để giải quyết, thì căn cứ theo quy định tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2019, 2020, thì tranh chấp về thừa kế tài sản nói chung và đối với quyền sử dụng đất nói riêng sẽ là tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân.

Trong trường hợp chị Diễm và các bạn đọc còn có vướng mắc về vấn đề thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất hoặc cần biết thêm những thông tin cụ thể về vấn đề này, thì vui lòng gọi ngay đến số điện thoại quen thuộc 1900.6174 để được giải đáp chính xác, chi tiết nhất!

>>> Xem thêm: Tranh chấp đất đai khi xây nhà bị xử lý như thế nào?

Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất có bắt buộc phải hòa giải tại địa phương không?

Căn cứ theo cơ sở pháp lý ở khoản 2 Điều 3 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn cụ thể vấn đề hòa giải tại địa phương khi có phát sinh tranh chấp đất đai nói chung và tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nói riêng như sau:

Thứ nhất, trường hợp đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp theo quy định, thì được xác định là chưa có đủ các điều kiện để khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thứ hai, đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về các giao dịch về quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện bắt buộc để có thể khởi kiện vụ án theo quy định.

tranh-chap-thua-ke-quyen-su-dung-dat

Do đó, đối với tranh chấp đất đai liên quan đến thừa kế quyền sử dụng đất thì về nguyên tắc có thể bỏ qua bước hòa giải tại địa phương để trực tiếp khởi kiện vụ án ra Tòa án có thẩm quyền.

Nếu chị Diễm và bạn đọc còn có thắc mắc gì về lời giải đáp trên của Luật sư, hãy gọi đến đường dây nóng 1900.6174 để được hỗ trợ tư vấn nhanh chóng nhất!

>>> Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất dài thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất

Dưới đây là Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất chuẩn nhất 2023 mà Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn vừa mới cập nhật để giúp chị Diễm và quý bạn đọc dễ dàng sử dụng để hoàn thiện hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

…, ngày … tháng … năm …

ĐƠN KHỞI KIỆN

(V/v: Yêu cầu phân chia di sản thừa kế)

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN……………………………………………

Người khởi kiện:

Sinh năm:…………………………………………………………………………………………

CMND/CCCD số:………………Ngày cấp:……………………. Nơi cấp:……………

Địa chỉ cư trú:…………………………………………………………………………………..

Số điện thoại:……………………………………………………………………………………

Người bị kiện:

Sinh năm:…………………………………………………………………………………………

CMND/CCCD số:……………. Ngày cấp:…………………… Nơi cấp:…………….

Địa chỉ thường trú:…………………………………………………………………………….

Số điện thoại:……………………………………………………………………………………

 

Nội dung khởi kiện

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Yêu cầu khởi kiện

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………..

Tôi cam đoan những nội dung trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và xin chịu trach nhiệm trước pháp luật.

Trân trọng./.

 

Danh mục tài liệu kèm theo Người khởi kiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trong trường hợp chị Diễm và quý bạn đọc gặp phải trở ngại khi điền các thông tin vào Mẫu đơn khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất mới nhất 2023, thì đừng ngần ngại liên hệ với Tổng Đài Tư Vấn 1900.6174 để được các Luật sư, chuyên viên hỗ trợ và hướng dẫn nhanh chóng nhất!

>>> Hướng dẫn viết mẫu đơn khởi kiện khi tranh chấp quyền thừa kế sử dụng đất. Gọi ngay: 1900.6174

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ, tài liệu chứng cứ gì?

Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2019, 2020, thì hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất gồm những giấy tờ, tài liệu chứng cứ sau đây:

– Đơn khởi kiện theo mẫu quy định;

– Các loại giấy tờ về nhân thân của cá nhân khởi kiện (bản sao chứng minh nhân dân/căn cước công dân có công chứng/chứng thực theo quy định);

– Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;

– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người để lại di sản thừa kế;

– Di chúc hoặc biên bản, cũng như các loại tài liệu khác thể hiện ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản trước khi chết (nếu có);

– Các loại tài liệu về đất đai đang tranh chấp để chia thừa kế (như hợp đồng nhận chuyển nhượng, giấy xác nhận chính quyền địa phương về tính xác thực và hiện trạng của mảnh đất…);

– Các loại giấy tờ khác có liên quan đến di sản thừa kế như: Các loại biên bản thể hiện sự đồng thuận, giải quyết trong dòng họ gia đình, tài liệu thể hiện việc từ chối nhận di sản thừa kế, hoặc các tài liệu thể hiện việc di sản thừa kế đang được bảo đảm cho việc thực hiện một nghĩa vụ nào đó (nếu có), hoặc biên bản giải quyết các vấn đề liên quan đến di sản thừa kế là quyền sử dụng đất tại Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Trong quá trình chuẩn bị các loại giấy tờ để hoàn thiện hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, nếu chị Diễm và các bạn cần được Luật sư tư vấn, hỗ trợ để có được hồ sơ theo đúng quy định pháp luật, thì đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư qua số máy 1900.6174 để được hướng dẫn cụ thể và chính xác!

>>> Trình tự, thủ tục, hồ sơ giải quyết tranh chấp đất dài thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí

Khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất nộp đơn ở đâu?

Trên thực tế, khi gặp phải tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất và đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết theo quy định, thì việc nộp đơn ở đâu để có thể giải quyết yêu cầu chia thừa kế là vấn đề mà nhiều người cũng gặp phải trở ngại nếu không nắm rõ các quy định của pháp luật.

Theo căn cứ pháp lý tại Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2019, 2020, thì liên quan đến việc khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, thì người dân sẽ nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản.

Còn trường hợp vụ án có yếu tố nước ngoài, thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bất động sản sẽ thụ lý giải quyết.

Như vậy, thông qua lời giải đáp của Luật sư, thì chị Diễm và quý bạn đọc đã nắm rõ được nơi cần nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, để có thể được cơ quan có thẩm quyền thụ lý và xem xét giải quyết một cách nhanh chóng nhất.

Nếu còn có thắc mắc về vấn đề này, các bạn có thể gọi đến số máy của Tổng Đài Tư Vấn 1900.6174 để nhận được lời tư vấn cùng sự hỗ trợ tận tình, tận tâm từ các Luật sư của chúng tôi!

>>>Tranh chấp Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, liên hệ ngay 1900.6174

Trình tự thực hiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai

Để được cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tranh chấp theo quy định, thì người dân cần thực hiện và theo dõi nội dung trình tự các bước trong thủ tục mà Luật sư đề cập một cách chi tiết ngay dưới đây:

Bước 1: Nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền.

Sau khi đã chuẩn bị một cách đầy đủ hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai theo quy định, thì người khởi kiện có thể nộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền thông qua các cách thức như nộp trực tiếp tại Tòa án; sử dụng dịch vụ bưu chính; hoặc nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 2: Nộp tạm ứng án phí và nhận thông báo về việc thụ lý vụ án.

Khi hồ sơ khởi kiện tranh chấp thừa kế đất đai đã được Tòa án có thẩm quyền tiếp nhận theo quy định, thì lúc này người khởi kiện sẽ nhận được thông báo nộp tạm ứng án phí. Theo đó, khoản tiền tạm ứng án phí này sẽ được nộp tại cơ quan thi hành án dân sự.

Sau khi đã hoàn tất việc nộp tiền tạm ứng án phí, thì người khởi kiện cần phải nộp lại biên lai xác nhận đã nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Sau khi người khởi kiện đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính ban đầu, thì Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án để tiến hành tiếp các thủ tục tiếp theo.

Bước 3: Giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai tại Tòa án.

Theo đó, Tòa án có thẩm quyền sẽ tiến hành các công việc dưới đây để giải quyết chấp thừa kế quyền sử dụng đất giữa các bên, cụ thể như sau:

– Lấy lời khai của các bên tranh chấp thừa kế đất đai và các bên có liên quan đến tranh chấp;

– Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai;

– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định;

– Tiến hành xác định rõ nguồn gốc quyền sử dụng đất là di sản thừa kế; những người được hưởng thừa kế theo di chúc, hoặc theo pháp luật; thời điểm chính xác mở thừa kế theo quy định; hiện trạng của di sản thừa kế là đất đai tại thời điểm mở thừa kế…

Bên cạnh đó, Tòa án cũng sẽ phân tích, giải thích để các bên trong tranh chấp hiểu được các quyền, nghĩa vụ của mình để hướng đến việc đạt được sự thỏa thuận giữa các bên trong tranh chấp với nhau.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử vụ án tranh chấp thừa kế đất đai.

Nếu các bên trong tranh chấp không thể thỏa thuận, hòa giải được với nhau thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Theo đó, phán quyết cuối cùng của Tòa án có thẩm quyền được đưa ra sẽ dựa trên cơ sở của sự xem xét, đánh giá các loại tài liệu, chứng cứ trong cả một quá trình giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng dân sự.

Tại đây, các bên tranh chấp vẫn có quyền tranh luận, đưa ra những ý kiến để bảo vệ cho quyền lợi nhận di sản thừa kế là quyền sử dụng đất của mình.

Như vậy, Luật sư đã vừa chia sẻ một cách cụ thể, chi tiết và chính xác theo quy định hiện hành về trình tự các bước trong thủ tục thực hiện giải quyết tranh chấp thừa kế đất đai trên thực tế. Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục pháp lý trên, chị Diễm và quý bạn đọc có thể liên hệ với Tổng Đài Tư Vấn qua hotline 1900.6174 để được tư vấn và chỉ dẫn cụ thể, chính xác!

>>> Liên hệ luật sư tư vấn giải quyết các trường hợp tranh chấp đất đai thừa kế. Gọi ngay: 1900.6174

Trên đây là phần tư vấn chi tiết, chính xác và hữu ích từ phía đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn về những nội dung pháp lý liên quan đến tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Trong trường hợp các bạn cần sự tư vấn và hỗ trợ giải đáp pháp hãy liên hệ qua: 1900.6174 để được giải đáp nhanh chóng và hỗ trợ giải quyết vấn đề của các bạn một cách hiệu quả nhất! 

  1900252505