Sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào?

dat-su-dung-dat-nong-nghiep-sai-muc-dich

 

Sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích bị xử lý như thế nào? Đất đai là nguồn tài nguyên vô giá nhưng mà nó cũng là nguồn tài nguyên có hạn, nếu không biết cách phân bổ quản lý thì sẽ dễ gây lãng phí. Và cũng vì vậy mà Nhà nước luôn có sự quản lý gắt gao đối với đất đai và có sự phân bổ theo từng mục đích sử dụng. Đặc biệt là một đất nước nông nghiệp thì càng có sự coi trọng.

Trong bài viết này, Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin chi tiết về sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích. Trong quá trình tìm hiểu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay: 1900.633.727 để được giải đáp nhanh chóng nhất.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí sử dụng nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900..633.727

Chị Như – Hà Nội gửi đến Tổng Đài Tư Vấn câu hỏi thắc mắc với nội dung như sau:

Chào Luật sư, tôi có mảnh đất nông nghiệp với diện tích là 5ha, nhưng vì không sử dụng hết diện tích đất nông nghiệp trên nên tôi đã trích một phần để xây dựng nhà ở. Luật sư cho tôi hỏi việc sử dụng đất trái với mục đích sử dụng ban đầu có bị xử phạt không? Và hành vi như vậy có bị Nhà nước tiến hành thu hồi đất không?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng vào dịch vụ của Tổng Đài Tư Vấn, sau khi tìm hiểu vấn đề, chúng tôi xin tư vấn như dưới đây:

Thế nào là sử dụng đất sai mục đích?

Mỗi loại đất sẽ có một mục đích sử dụng khác nhau và đất sử dụng theo mục đích nào sẽ do Nhà nước quyết định và quản lý. Tuy nhiên, hiện nay cũng xuất hiện nhiều trường hợp tự ý sử dụng đất trái với mục đích. Vậy hiểu thế nào là sử dụng đất sai mục đích?

Quy định tại Điều 6 Luật đất đai 2013 theo đó một trong những nguyên tắc sử dụng đất là sử dụng đất đúng mục đích. Bởi sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng có ý nghĩa rất quan trọng, không chỉ là cơ sở để Nhà nước quản lý đất đai mà còn giúp người sử dụng biết mình có những quyền và nghĩa vụ nào.

dat-tranh-su-dung-dat-nong-nghiep-sai-muc-dich

Vậy thì, sử dụng đất sai mục đích nghĩa là hành vi sử dụng đất trái với mục đích đã được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao, cho thuê của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Cần phải sử dụng đất theo đúng mục đích quy định, nếu có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, và thậm chí là bị cơ quan Nhà nước tiến hành thu hồi đất. 

>>> Xem thêm: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong dự án có được không?

Mức xử phạt đối với sử dụng đất sai mục đích

Hành vi sử dụng đất trái với mục đích được ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thuộc hành vi bị nghiêm cấm trong quy định của pháp luật đất đai và khi sử dụng đất trái với mục đích của nó thì người sử dụng đất có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Khi có hành vi sử dụng đất sai mục đích, mức xử phạt theo từng hành vi cụ thể sẽ được quy định như sau:

Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp trái phép

*Đối với khu vực tại nông thôn:

  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở, mức xử phạt trong trường hợp này:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,05 3.000.000 – 5.000.000 
Từ 0,05 – dưới 0,1 5.000.000 – 10.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5 10.000.000 – 20.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 20.000.000 – 40.000.000
Từ 01 – dưới 03 40.000.000 – 80.000.000
Từ 03 trở lên 80.000.000 – 160.000.000
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất, mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,1 10.000.000 – 20.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5 20.000.000 – 40.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 40.000.000 – 80.000.000
Từ 01 – dưới 03 80.000.000 – 160.000.000
Từ 03 trở lên 160.000.000 – 300.000.000
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,1 7.000.000 – 15.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5 15.000.000 – 30.000.000
Từ 0,1 – dưới 01 30.000.000 – 60.000.000
Từ 01 – dưới 03 60.000.000 – 120.000.000
Từ 03 trở lên 120.000.000 – 250.000.000

*Đối với khu vực tại thành thị:

Mức xử phạt bằng 02 lần mức xử phạt đối với từng loại đất tương ứng tại các trường hợp trên của khu vực tại nông thôn và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá 1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí sử dụng nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900..633.727

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa trái phép

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng thì mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,5  2.000.000 – 5.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 5.000.000 – 10.000.000
Từ 01 – dưới 03 10.000.000 – 20.000.000
Từ 03 trở lên 20.000.000 – 50.000.000
  •  Chuyển đất trồng lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,1 3.000.000 – 5.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5  5.000.000 – 10.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 10.000.000 – 20.000.000
Từ 01 – dưới 03 20.000.000 – 30.000.000
Từ 03 trở lên 30.000.000 – 70.000.000
  • Tại khu vực nông thôn, chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thì mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,01 3.000.000 – 5.000.000
Từ 0,01 – dưới 0,02 5.000.000 – 10.000.000
Từ 0,02 – dưới 0,05 10.000.000 – 15.000.000
Từ 0,05 – dưới 0,1 15.000.000 – 30.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5 30.000.000 – 50.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 50.000.000 – 80.000.000
Từ 01 – dưới 03 80.000.000 – 120.000.000
Từ 03 trở lên 120.000.000 – 250.000.000

Đối với trường hợp tại khu vực đô thị, khi chuyển đất trồng lúa sang đất phi nông nghiệp thì mức xử phạt sẽ bằng 02 lần mức xử phạt đối với hành vi vi phạm tại khu vực nông thôn. 

>>> Xem thêm: Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư và những vấn đề bạn nên biết

Đối với chuyển đổi rừng

  • Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp, mức xử phạt:
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,5 3.000.000 – 5.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 5.000.000 – 10.000.000
Từ 01 – dưới 05 10.000.000 – 20.000.000
Từ 05 trở lên 20.000.000 – 50.000.000
  • Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang đất phi nông nghiệp, mức xử phạt: 
Diện tích đất (héc ta) Tiền phạt (đồng)
Dưới 0,02 3.000.000 – 5.000.000
Từ 0,02 – dưới 0,05 5.000.000 – 10.000.000
Từ 0,05 – dưới 0,1 10.000.000 – 15.000.000
Từ 0,1 – dưới 0,5  15.000.000 – 30.000.000
Từ 0,5 – dưới 01 30.000.000 – 50.000.000
Từ 01 – dưới 05 50.000.000 – 100.000.000
Từ 05 trở lên 100.000.000 – 250.000.000
  • Trường hợp chuyển đất rừng đặc dụng là rừng tự nhiên, đất rừng phòng hộ là rừng tự nhiên, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên sang mục đích khác thì mức xử phạt sẽ bằng 02 lần mức phạt tương ứng với các trường hợp trên.

Trên đây là các mức tiền phạt sẽ phải đóng khi người sử dụng đất sử dụng sai mục đích. Tuy nhiên, ngoài xử phạt theo hình thức phạt tiền, người vi phạm còn bị áp dụng các hình thức khác nhằm khắc phục hậu quả tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Do đó, từ các quy định trên, thấy được rằng hình thức xử phạt đối với các trường hợp khá cao, mục đích là nhằm răn đe người có đất sử dụng vào đúng mục đích. Trường hợp muốn thay đổi mục đích sử dụng đất thì nên thực hiện một cách hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật. 

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí sử dụng nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900..633.727

Thủ tục xử phạt đối với sử dụng đất sai mục đích

Trong quá trình sử dụng đất đai, một bộ phận người dân đã có hành vi sử dụng đất sai mục đích và bị cơ quan Nhà nước phát hiện và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính. Vậy thủ tục tiến hành xử phạt đối với hành vi sử dụng đất sai mục đích được tiến hành như sau:

Bước 1: Lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính.

Khi phát hiện có hành vi sử dụng đất sai mục đích, người có thẩm quyền lập biên bản (là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực đất đai) sẽ tiến hành xác định và dựa trên các căn cứ pháp luật quy định để xác định lại có hành vi vi phạm pháp luật đất đai hay không. Trường hợp có đủ căn cứ xác định có hành vi vi phạm và cụ thể ở đây là sử dụng đất sai mục đích thì người có thẩm quyền sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính. 

Bước 2: Xác minh chính xác các tình tiết của vụ việc

Quá trình xác minh tình tiết có thể tiến hành trước hoặc sau khi lập biên bản vi phạm. Cho đến khi ra được quyết định xử phạt thì vẫn có thể được thực hiện cùng với các trình tự, thủ tục xử phạt tiếp theo. Và quá trình xác minh này phải được thể hiện bằng văn bản.

Người có thẩm quyền lập biên bản sẽ cần phải xác định tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính và ghi rõ trong biên bản vi phạm hành chính để xác định thẩm quyền xử phạt và làm căn cứ ra quyết định xử phạt.

dat-nong-su-dung-dat-nong-nghiep-sai-muc-dich

Bước 3: Ra Quyết định xử phạt 

Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm được quy định cụ thể theo từng trường hợp tại Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

Sau khi thực hiện đầy đủ theo các bước trên, người có thẩm quyền sẽ tiến hành lập dự thảo Quyết định xử phạt và trình cho người có thẩm quyền xử phạt. Và người có thẩm quyền xử phạt sẽ phải tiến hành xem xét lại hồ sơ xử phạt và khi có đủ đầy đủ căn cứ để xác định xử phạt thì sẽ tiến hành ký ban hành Quyết định.

Bước 4: Gửi, thi hành Quyết định 

Quyết định xử phạt vi phạm hành chính sẽ được gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt trong vòng 2 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định. Và người nhận được Quyết định xử phạt cần phải thực hiện theo đúng Quyết định nếu không sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Thủ tục xử phạt là nhằm mục đích răn đe người đang có ý định hoặc đã thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích chấm dứt hành vi vi phạm. Bởi hành vi sử dụng đất sai mục đích sẽ làm phá vỡ trật tự quản lý về đất đai, gây ảnh hưởng tới quyền lợi của các chủ thể khác.

>>> Thủ tục xử phạt đối với hành vi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích? Gọi ngay: 1900.633.727

Thủ tục thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013 trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này, nhưng người vi phạm vẫn tiếp tục thực hiện hành vi sử dụng đất sai mục đích thì sẽ thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Vậy, thủ tục tiến hành thu hồi đất khi sử dụng đất sai mục đích sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, cụ thể:

Bước 1: Lập biên bản về vi phạm hành chính 

Trước khi có cơ sở để thực hiện việc thu hồi đất từ người sử dụng đất có hành vi vi phạm thì trước đó người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về hành vi vi phạm hành chính trên, đây được coi là căn cứ sau này để làm căn cứ quyết định thu hồi đất. Vì khi thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, cụ thể ở đây là sử dụng đất sai mục đích thì phải có căn cứ xác định trước đó hành vi vi phạm đã bị xử phạt hành chính và hồ sơ để chứng minh quá trình này đã diễn ra là biên bản xử lý về hành vi vi phạm.

Trường hợp hành vi vi phạm không thuộc trường hợp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định thì biên bản xác định hành vi vi phạm phải có đại diện của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi có đất làm chứng để làm căn cứ quyết định thu hồi đất và được lập theo quy định sau đây:

  • Cơ quan tài nguyên và môi trường hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, thanh tra để xác định hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013.
  • Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản, người được giao nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra có trách nhiệm gửi biên bản cho cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để chỉ đạo thu hồi đất.

Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết)

Trường hợp cần thiết cần phải thẩm tra, xác minh thực địa thì Cơ quan Tài nguyên và môi trường sẽ có trách nhiệm thực hiện và trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.

Bước 3: Thông báo thu hồi đất

Trường hợp cần phải thu hồi đất do hành vi vi phạm, UBND cấp có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm:

  • Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
  • Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
  • Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 65 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;
  • Bố trí kinh phí thực hiện cưỡng chế thu hồi đất.

Bước 4: Tiến hành thu hồi đất

Bước 5: Tiến hành cưỡng chế (nếu cần thiết)

Khi người có đất có hành vi sử dụng đất trái mục đích và bị thu hồi đất nhưng không đồng ý thực hiện theo quyết định hoặc có hành vi cản trở quá trình thu hồi đất thì sẽ tổ chức cưỡng chế thực hiện quá trình thu hồi đất.

Bước 6: Cập nhật thông tin địa chính, thu hồi Giấy chứng nhận

Cơ quan Tài nguyên và môi trường chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính; thu hồi Giấy chứng nhận hoặc thông báo Giấy chứng nhận không còn giá trị pháp lý đối với trường hợp người sử dụng đất không chấp hành việc nộp lại Giấy chứng nhận.

Khi chủ thể sử dụng đất đã bị xử lý nhưng vẫn có hành vi vi phạm thì việc tiến hành hành vi xử lý với mức độ cao hơn là thu hồi đất là điều hợp lý để đảm bảo việc gây lãng phí tài nguyên đất và tránh sự không kiểm soát được quá trình sử dụng đất đai của Nhà nước.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí sử dụng nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900..633.727

Sử dụng đất không đúng mục đích có thể bị thu hồi 

Một số người dân hiện nay không nắm rõ đất mình đang sở hữu được sử dụng vào mục đích gì, mà chỉ đơn giản biết rằng đó là đất của mình thì có quyền sử dụng đất đó ở bất kỳ mục đích nào. Và sau một thời gian sử dụng mới biết rằng bản thân đã sử dụng đất sai mục đích và từ đó có sự lo sợ sẽ bị Nhà nước thu hồi đất do hành vi vi phạm của mình. Vậy thực sự hành vi sử dụng đất sai mục đích có thể bị thu hồi không?

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 64 Luật đất đai 2013: “Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm”. 

Từ quy định trên, xác định không phải trường hợp nào có hành vi sử dụng đất sai mục đích cũng sẽ ngay lập tức bị Nhà nước thu hồi mà chỉ bị thu hồi khi đáp ứng đủ 2 điều kiện sau:

  • Điều kiện 1: Có hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
  • Điều kiện 2: Đã có hành vi vi phạm trước đó và đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn tiếp tục có hành vi sử dụng đất sai mục đích.

Như vậy, khi người có hành vi vi phạm đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì khi sử dụng đất sai mục đích sẽ bị Nhà nước tiến hành thu hồi đất.

>>> Sử dụng đất không đúng mục đích có thể bị thu hồi? Gọi ngay: 1900.633.727

Căn cứ thu hồi khi sử dụng đất sai mục đích

Khi cơ quan Nhà nước muốn tiến hành thu hồi đất do người sử dụng đất có hành vi sử dụng đất sai mục đích thì cũng phải căn cứ theo quy định của pháp luật để xác định căn cứ thu hồi đất.

Nguyên tắc sử dụng đất được quy định tại Điều 6 Luật Đất đai 2013:

  • Sử dụng đất đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích.
  • Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh.
  • Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai 2013 và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Vậy, dựa vào nguyên tắc trên, xác định rằng người sử dụng đất bắt buộc phải sử dụng đúng mục đích, nếu vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại pháp luật.

Đồng thời, khi có hành vi vi phạm pháp luật đất đai và bị thu hồi đất thì việc thu hồi cũng phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai, đặc biệt là căn cứ vào biên bản xử lý vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất sai mục đích trước đó. 

Khi đáp ứng đủ các căn cứ thu hồi đất theo quy định của pháp luật thì người sử dụng đất rất có thể sẽ bị Nhà nước tiến hành thu hồi đất do sử dụng đất sai mục đích.

su-su-dung-dat-nong-nghiep-sai-muc-dich

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí sử dụng nông nghiệp sai mục đích bị xử phạt như thế nào? Gọi ngay: 1900..633.727

Trên đây là toàn bộ thông tin mà Tổng Đài Tư Vấn chúng tôi đã tìm hiểu mà muốn cung cấp thêm thông tin cho các bạn về vấn đề Sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích? Với bài viết này, hi vọng rằng các bạn đã có cái nhìn sâu và hiểu rõ hơn về vấn đề này. Nếu còn thắc mắc hay cần hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ đường dây nóng 1900.633.727 để được tư vấn nhanh chóng nhất.

 

  1900633727