Sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất cho người còn sống là một trong những thủ tục quan trọng trong trường hợp ông, bà, bố, mẹ mất đi và không để lại di chúc về chuyển nhượng tài sản, cụ thể là đất đai. Vậy trong trường hợp sổ đỏ đứng tên người đã chết thì phần đất đai người đó để lại sang nhượng như thế nào theo quy định của pháp luật dân sự? Sổ đỏ khi đứng tên người đã mất có còn giá trị pháp lý hoặc có thể vay ngân hàng được không? Tất cả những vấn đề liên quan đến sổ đỏ đứng tên người đã mất sẽ được Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn giải đáp chi tiết và chính xác nhất trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ các thủ tục pháp lý, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không?
>> Luật sư tư vấn chính xác nhất về sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất có được không, gọi ngay 1900.6174
– Vấn đề thừa kế, phân chia tài sản luôn được mọi người quan tâm rất nhiều. Cụ thể là sổ đỏ đứng tên người đã mất có sang tên được không. Đối với trường hợp này nếu người mất có để lại di chúc và di chúc đó là hợp pháp thì người thừa kế được ghi trong di chúc có quyền thực hiện thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất theo theo hình thức nhận thừa kế theo di chúc của người chết để lại.
– Người đã chết thì không thể thực hiện các giao dịch dân sự như là sang tên sổ đỏ. Do đó, muốn sang tên sổ đỏ thì thì cần làm thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc nếu có di chúc hoặc theo pháp luật nếu không có di chúc hoặc hoặc di chúc không hợp pháp.
– Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
+ Tài sản được chia cho những người theo hàng thừa kế theo thứ tự được quy định tại Bộ luật dân sự.
+ Khi thực hiện thủ tục sang tên đối với từng loại đất cụ thể được thừa kế sẽ có những quy định về điều kiện và thủ tục khác nhau, do đó cần lưu ý để thực hiện thủ tục sang tên cho đúng
+ Đối với người có quốc tịch Việt Nam nhưng định cư ở nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu trong trường hợp người kế thừa không thuộc đối tượng được sở hữu nhà thì sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng sẽ có quyền được chuyển nhượng hoặc tặng quyền kế thừa sử dụng đất.
Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, hãy liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn luật dân sự cụ thể!
>> Luật sư tư vấn luật thừa kế – Tổng đài tư vấn pháp luật thừa kế miễn phí
Thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
Giai đoạn 1: Khai nhận di sản thừa kế tại phòng/văn phòng công chứng
>> Luật sư tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
– Sau khi xác định người có quyền thừa hưởng di sản từ người đã mất, người được nhận di sản muốn sang tên sổ đỏ cho mình thì cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Theo quy định tại Luật Công chứng 2014 thì người duy nhất được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó thì họ có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản. Để khai nhận di sản tại phòng công chứng bạn cần thực hiện các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Các giấy tờ bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy tờ đi kèm chứng minh quyền sở hữu đất
– Giấy chứng tử của cha hoặc mẹ là chủ của di sản thừa kế
– Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu của những người thừa kế còn sống tại thời điểm làm thủ tục khai nhận.
– Giấy khai sinh, giấy đăng ký kết hôn, giấy tờ xác nhận để chứng minh quan hệ của người thừa kế với người đã chết
– Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận để chứng minh quan hệ của những người thừa kế với người đã chết tại thời điểm làm thủ tục
Bước 2: Lập và niêm yết thông báo thừa kế
– Khi thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế, người khai nhận di sản đến Văn phòng công chứng nơi gần nhất mang theo các giấy tờ nêu trên để thực hiện các thủ tục khai nhận.
– Tại đây, Công chứng viên sẽ tiến hành thực hiện thủ tục niêm yết công khai tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của cha hoặc mẹ để lại di sản theo quy định của Luật công chứng.
– Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày
– Việc niêm yết này là để đảm bảo không có ai tranh chấp đối với tài sản được khai nhận di sản thừa kế.
Bước 3: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế
– Sau khi đủ 15 ngày niêm yết, nếu không có thắc mắc hoặc tranh chấp gì thì người thừa kế sẽ đến ủy ban nhân dân phường, xã để lấy thông báo thừa kế đã được đóng dấu xác nhận của Uỷ ban nhân dân.
– Sau đó, Văn phòng công chứng sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận di sản thừa kế đối mảnh đất người đã mất để lại.
Giai đoạn 2: Thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai
>> Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký đăng ký nhanh chóng tại văn phòng đăng ký đất đai, gọi ngay 1900.6174
Sau khi khai nhận di sản thừa kế tại văn phòng công chứng, người hưởng thừa kế phải thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai. Thủ tục được thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ để thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: chuẩn bị 1 bản chính và 2 bản sao y có công chứng chứng thực
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế được lập tại Văn phòng công chứng trước đó theo quy định của pháp luật;
– Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của hai bên: chuẩn bị mỗi thứ 2 bộ tương đương với 2 bản sao y có công chứng chứng thực
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung: Chuẩn bị 2 bản sao y có công chứng chứng thực
– Đơn đăng ký biến động đất đai,tài sản gắn liền với đất theo mẫu quy định: Chuẩn bị 1 bản chính và được kê khai theo mẫu
– Tờ khai lệ phí trước bạ: chuẩn bị 2 bản chính được kê khai theo mẫu
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân: chuẩn bị 2 bản chính được kê khai theo mẫu
– Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp: chuẩn bị 2 bản chính được kê khai theo mẫu hoặc xác nhận đã đóng thuế đất phi nông nghiệp tùy từng quận/huyện đối với loại giấy tờ này;
– Sơ đồ vị trí thửa đất: chuẩn bị 1 bản chính được kê khai theo mẫu
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, hồ sơ được chuyển qua chi cục thuế để tiến hành thẩm định và ra thông báo nộp thuế.
Bước 2: Nhận kết quả là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới
Sau khi làm xong các thủ tục, căn cứ vào thời gian ghi trên giấy hẹn trả kết quả; sau khi thực hiện xong việc đóng các khoản thuế theo quy định và tới văn phòng đăng ký đất đai để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Trong quá trình thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, nếu bạn đọc gặp bất kỳ khó khăn hoặc vướng mắc nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn pháp luật và hỗ trợ giải quyết thủ tục nhanh chóng, đúng pháp luật!
Lệ phí sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất
>> Luật sư tư vấn chính xác nhất về lệ phí sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, gọi ngay 1900.6174
– Mức thu phí thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất căn cứ theo quy định tại Nghị định 140/2016 của Chính phủ, lệ phí trước bạ khi sang tên Giấy chứng nhận được xác định theo công thức sau:
Lệ phí trước bạ phải nộp = 0.5% x Giá tính lệ phí trước bạ
Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ đối được quy định như sau:
– Đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà cao hơn giá do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà.
– Đối với giá nhà, đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất, hợp đồng mua bán nhà bằng hoặc thấp hơn giá do ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì lệ phí trước bạ được tính như sau:
+ Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất
Lệ phí trước bạ = 0.5% x Diện tích x Giá 01m2 tại bảng giá đất
+ Cách tính lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Lệ phí trước bạ = 0.5% x (Diện tích x Giá 01m2 x Tỷ lệ % chất lượng còn lại).
Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác về lệ phí sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, hãy liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn miễn phí, chính xác!
Luật sư tư vấn cách sang tên sổ đỏ khi đứng tên người đã mất
>> Liên hệ Luật sư giỏi tư vấn và hỗ trợ giải quyết thủ tục sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, gọi ngay 1900.6174
– Luật sư tư vấn quy định pháp luật liên quan đến vấn đề sang tên sổ đỏ từ người đã mất đối với từng trường hợp cụ thể của khách hàng
– Hỗ trợ soạn thảo, chuẩn bị hồ sơ đăng ký
– Hỗ trợ nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền để thực hiện thủ tục sang tên
– Đảm bảo công việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ đến khi có kết quả được tiến hành đúng thủ tục luật định.
– Cách sang tên sổ đỏ khi đứng tên người đã mất phải qua 2 bước đó là bước chuẩn bị hồ sơ đầy đủ để sang tên, bước tiếp theo là thực hiện các thủ tục sang tên.
– Luật sư hỗ trợ soạn thảo các giấy tờ sau để thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế
+ Chứng minh nhân hoặc căn cước công dân và sổ hộ khẩu của người nhận di sản
+ Giấy tờ có thể chứng minh quan hệ của người nhận di sản với người đã mất
+ Giấy chứng tử, xác nhận phần mộ, giấy tờ xác nhận, chứng minh quan hệ của những người thừa kế đã chết tại thời điểm làm thủ tục.
– Chuẩn bị hồ sơ sau để tiến hành thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Văn bản khai nhận di sản thừa kế đã được lập.
+ Chứng minh nhân hoặc căn cước công dân, sổ hộ khẩu của người nhận di sản
+ Đơn đăng ký biến động đất đai
+ Tờ khai lệ phí trước bạ
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân của người nhận di sản
+ Tờ khai thuế đất phi nông nghiệp hoặc xác nhận đã đóng thuế đất phi nông nghiệp
+ Sơ đồ vị trí thửa đất.
– Thực hiện khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng.
+ Công chứng viên sẽ tiến hành niêm yết công khai tại ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để lại di sản.
+ Khi đã đủ 15 ngày niêm yết, nếu không có tranh chấp hay thắc mắc gì xảy ra, văn phòng công chứng sẽ tiến hành lập văn bản khai nhận di sản thừa kế.
– Thực hiện thủ tục đăng ký tại Văn phòng đăng ký đất đai:
+ Sau khi tiếp nhận thành phần hồ sơ đầy đủ và chính xác như đã được đề cập như trên, hồ sơ được chuyển qua chi cục thuế để thẩm định và thông báo nộp thuế.
+ Sau khi đã thực hiện việc đóng đầy đủ các khoản thuế nhất định, người nhận di sản sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới.
Như vậy, nếu bạn đọc đang gặp vướng mắc hoặc khó khăn về việc sang tên sổ đỏ đứng tên người đã mất, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174, Luật sư luôn sẵn sàng tư vấn các quy định pháp lý có liên quan và hỗ trợ bạn giải quyết thủ tục một cách trọn vẹn, nhanh chóng nhất!
Một số câu hỏi liên quan đến sổ đỏ đứng tên người đã mất
Sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không?
>> Luật sư tư vấn chính xác nhất sổ đỏ đứng tên người đã mất có vay ngân hàng được không, gọi ngay 1900.6174
– Vay thế chấp là hình thức vay yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài sản thế chấp đồng thời có đầy đủ sức khỏe, công việc ổn định, thu nhập… để đảm bảo trả nợ cho ngân hàng. Trong trường hợp người sở hữu tài sản đã mất. Vì thế không thể chứng minh tài sản và cũng không thể mang sổ đỏ đi thế chấp cho ngân hàng để vay vốn.
– Trường hợp sổ đỏ đứng tên người đã mất sẽ không vay được vốn ngân hàng. Bởi là vì người đã mất thì không thể ký giấy tờ xác nhận vay vốn. Tài sản mang ra thế chấp cũng không phải chính chủ của bạn. Nên bạn không có quyền ủy quyền cho ngân hàng xử lý tài sản trong suốt thời gian vay. Nếu các vấn đề gì xảy ra ngân hàng cũng không thể truy cứu trách nhiệm cho người đã mất. Vì vậy khi người đứng tên sổ đỏ đã bị mất nhưng muốn dùng sổ đỏ để vay vốn thì khách hàng cần làm các thủ tục sang tên sổ đỏ cho người thừa kế thì mới được phép vay vốn ngân hàng.
– Để thế chấp quyền sử dụng đất vay vốn cho ngân hàng, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc người thừa kế phải đủ điều kiện được cấp sổ đỏ. Đồng thời, khi một người đã chết mà chưa chia thừa kế thì Sổ đỏ đó vẫn thuộc về quyền sở hữu của người đã chết đó. Mà khi đã chết tức là người đó không còn không năng lực hành vi dân sự, không thể thực hiện các giao dịch, quyền, nghĩa vụ dân sự, không thể tự mình ký tên vào hợp đồng thế chấp, phiếu đăng ký thế chấp của ngân hàng.
– Có thể thấy, mặc dù có thể sử dụng Sổ đỏ của người khác để thực hiện thế chấp cho người thứ ba vay vốn nhưng không có ngân hàng nào đồng ý lấy tài sản của người chết đi thế chấp vay vốn tại ngân hàng mà tài sản đó chưa chia thừa kế. Tương tự như vậy cũng không có tổ chức hành nghề công chứng nào công chứng hợp đồng thế chấp khi bên thế chấp là người đã chết.
– Vì vậy, khi Sổ đỏ đứng tên người đã chết mà chưa chia thừa kế hoặc người thừa kế chưa đủ điều kiện được cấp Sổ đỏ mang tên người sống sẽ không thể vay vốn tại ngân hàng.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề vay ngân hàng khi sổ đỏ đứng tên người đã mất, bạn hãy liên hệ và trao đổi trực tiếp với Luật sư qua tổng đài 1900.6174, Luật sư luôn sẵn sàng tiếp nhận mọi vấn đề – mọi thời điểm!
Làm sao để vay ngân hàng khi sổ đỏ đứng tên người đã mất?
>> Luật sư tư vấn thủ tục vay vốn ngân hàng khi sổ đỏ đứng tên người đã mất, gọi ngay 1900.6174
– Như đã phân tích ở trên, nếu sổ đỏ vẫn đứng tên người đã mất và các đồng thừa kế chưa thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế để sang tên cho người thừa kế thì không thể vay vốn ngân hàng.
– Ngược lại, dù Sổ đỏ đứng tên người chết nhưng đã có đủ điều kiện để sang tên cho người sống thì ngân hàng chắc chắn sẽ xem xét lại và duyệt khoản vay cho người có yêu cầu vay vốn. Để thực hiện được điều đó, người có nhu cầu vay vốn phải thực hiện 02 thủ tục:
+ Phân chia di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật và sang tên Sổ đỏ cho người còn sống.
+ Thế chấp Sổ đỏ đã đứng tên người sống tại tổ chức tín dụng có nhu cầu.
– Đây là chi tiết thủ tục vay ngân hàng khi Sổ đỏ đứng tên người chết:
+ Thực hiện phân chia di sản thừa kế: Có hai hình thức phân chia di sản thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật
+ Thế chấp tại ngân hàng: Sau khi thực hiện phân chia di sản thừa kế, người thừa kế phải thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ. Khi đã có Sổ đỏ mang tên mình, người này đã có thể thực hiện thủ tục vay thế chấp tại ngân hàng – Hồ sơ vay bao gồm các giấy tờ sau đây:
+ Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn; sổ hộ khẩu hoặc giấy tạm trú hoặc giấy xác nhận hộ khẩu…
+ Giấy tờ về tài sản: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Phương án sử dụng vốn.
+ Giấy tờ chứng minh khả năng trả nợ và mục đích sử dụng vốn vay
+ Các loại giấy tờ khác theo yêu cầu của tổ chức tín dụng.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề vay ngân hàng khi sổ đỏ đứng tên người đã mất, bạn hãy liên hệ và trao đổi trực tiếp với Luật sư qua tổng đài 1900.6174, Luật sư luôn hỗ trợ một cách nhanh chóng nhất!
Sổ đỏ đứng tên người đã mất còn giá trị sử dụng hay không?
>> Luật sư tư vấn chính xác nhất sổ đỏ đứng tên người đã mất có còn giá trị khônng, gọi ngay 1900.6174
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là tài liệu chứng minh việc cá nhân, hộ gia đình là người được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất. Về nguyên tắc sổ đỏ vẫn có giá trị ghi nhận quyền sử dụng nhưng bị hạn chế khi người đứng tên trên đó đã chết.
Trường hợp nếu người đã mất nhưng vẫn còn sổ đỏ chưa sang tên cho ai thì toàn bộ những người thuộc hàng thừa kế của người đã chết đó có thể thực hiện việc khai nhận di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật để có quyền thực hiện các giao dịch liên quan tới việc quản lý và sử dụng thửa đất đó.
Trong trường hợp bạn còn bất kỳ thắc mắc nào về giá trị của sổ đỏ đứng tên người đã mất, bạn hãy liên hệ và trao đổi trực tiếp với Luật sư qua tổng đài 1900.6174, Luật sư luôn sẵn sàng tư vấn mọi vướng mắc trong thời gian ngắn nhất!
Bài viết trên đây của Tổng Đài Tư Vấn là toàn bộ thông tin pháp lý liên quan đến cách sang tên sổ đỏ đứng tên người mất khi không để lại di chúc và một số vấn đề khác liên quan. Hy vọng nội dung trong bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp luật về sang tên sổ đỏ và thực hiện thủ tục sang tên nhanh chóng, hiệu quả nhất. Trong trường hợp cần Luật sư hỗ trợ các thủ tục pháp lý, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!