Chế độ, quyền lợi của mẹ đơn thân theo quy định pháp luật VN [2023]

quyen-loi-cua-me-don-than

Chế độ và quyền lợi của mẹ đơn thân được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào? Hiện nay, trường hợp mẹ đơn thân nuôi con luôn được pháp luật bảo vệ quyền lợi, hỗ trợ những chính sách nào, mức hưởng, chế độ hưởng, thời gian hưởng ra sao? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp cho bạn đọc toàn bộ thông tin liên quan đến chế độ, quyền lợi của mẹ đơn thân theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy nhấc máy lên và liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.2525.05 để được hỗ trợ kịp thời!

quyen-loi-cua-me-don-than
Chế độ mẹ đơn thân tại Việt Nam: Những quy định và quyền lợi

Câu hỏi:

Chị Nguyễn Ngọc Bích Lan (27 tuổi, Khánh Hòa) có câu hỏi cần được Luật sư tư vấn như sau:

“Xin chào Tổng Đài Tư Vấn, năm nay tôi 27 tuổi vừa mới ly hôn xong. Hiện tại tôi là một người mẹ đơn thân, một mình nuôi và chăm sóc một đứa con trai hơn 7 tháng tuổi. Hiện tôi đang sinh sống và làm việc tại một công ty về quảng cáo và tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tính đến nay là 12 năm.

Lương cơ bản của một nhân viên văn phòng rất ít ỏi, kèm với đó là phải một mình chăm sóc con nhỏ dẫn đến thời gian làm việc không thường xuyên, mức thu nhập khá thấp, gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Tôi có tìm hiểu xem hiện nay có quy định nào về chính sách hỗ trợ cho những người mẹ đơn thân, nhưng vẫn chưa hiểu rõ và cụ thể vấn đề này.

Do đó tôi muốn hỏi Luật sư chế độ mẹ đơn thân nuôi con nhỏ hiện nay được quy định cụ thể như thế nào? Hồ sơ, trình tự và thủ tục để hưởng trợ cấp cho mẹ đơn thân? Tôi xin chân thành cảm ơn!

 

Luật sư tư vấn:

Chào chị Bích Lan, Tổng Đài Tư Vấn xin gửi lời cảm ơn đến chị vì đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi! Liên quan đến quyền lợi của mẹ đơn thân, chúng tôi xin giải đáp theo quy định pháp luật hiện hành như sau:

Các quyền lợi của mẹ đơn thân

Quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội

>> Luật sư tư vấn chính xác quyền lợi của mẹ đơn thân về các chế độ bảo hiểm xã hội, gọi ngay 1900.2525.05

Bảo hiểm xã hội được xem là một trong những chính sách an sinh hữu ích nhất đối với người lao động, đặc biệt là với những lao động nữ đơn thân khi tham gia vào quan hệ lao động. Quyền lợi của mẹ đơn thân trong pháp luật bảo hiểm xã hội được thể hiện qua các chế độ ốm đau và thai sản.

Đối với chế độ ốm đau

Về đối tượng được hưởng. Đối với chế độ nghỉ chăm sóc con ốm, theo quy định của Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 “Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này”.

Theo quy định pháp luật đã được nêu, người mẹ đơn thân thuộc các trường hợp nêu trên được coi là một trong những đối tượng được áp dụng hưởng chế độ ốm đau. Điều này có nghĩa là nếu mẹ đơn thân muốn được hưởng chế độ ốm đau, cô ấy phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội và phải có hợp đồng lao động giữa mẹ đơn thân và nhà sử dụng lao động.

Về điều kiện hưởng chế độ ốm đau, theo quy định của Khoản 2 Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, các điều kiện hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:

“Điều 25. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền”.

Từ các quy định pháp luật bảo hiểm xã hội đã được nêu trên, người phụ nữ đơn thân sẽ được hưởng chế độ nghỉ chăm sóc con ốm đau khi thỏa mãn hai điều kiện sau: có con dưới 7 tuổi (con đẻ, con nuôi hợp pháp hoặc con ngoài giá thú được pháp luật công nhận) bị ốm đau và có xác nhận từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Về thời gian hưởng: Theo quy định Khoản 1 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian nghỉ việc và hưởng chế độ khi chăm sóc con ốm của người mẹ đơn thân sẽ được tính theo ngày làm việc và tùy thuộc vào độ tuổi của con ốm. Cụ thể, nếu con ốm đau dưới 3 tuổi, người mẹ đơn thân được nghỉ tối đa 20 ngày làm việc/năm. Nếu con ốm đau từ đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi, người mẹ đơn thân được nghỉ tối đa 15 ngày làm việc/năm.

Về mức hưởng: Theo quy định Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức trợ cấp bảo hiểm cho người phụ nữ đơn thân trong trường hợp nghỉ việc chăm sóc con ốm đau được tính bằng 75% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Điều này áp dụng cho người mẹ đơn thân khi có con (đẻ, nuôi hợp pháp, ngoài giá thú được pháp luật công nhận) dưới 7 tuổi bị ốm đau và được xác nhận bởi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Các quy định về bảo hiểm ốm đau đối với lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ đơn thân, được thiết lập nhằm tạo điều kiện cho người mẹ có thời gian chăm sóc con khi chúng ốm đau.

Đối với chế độ thai sản

Về đối tượng: Theo quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014Nghị định số 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, chế độ thai sản áp dụng cho những người làm việc theo các loại hình hợp đồng lao động và nhân viên làm việc trong cơ quan nhà nước.

Vì vậy, người mẹ đơn thân sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu thuộc đối tượng áp dụng trên. Khi thực hiện chức năng làm mẹ, bao gồm thai, sinh con, nuôi con, nhận con nuôi, người mẹ đơn thân sẽ được hưởng chế độ thai sản của Bảo hiểm xã hội nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.

Về thời gian hưởng: Theo pháp luật bảo hiểm xã hội, thời gian nghỉ trong các trường hợp liên quan đến chế độ bảo hiểm thai sản khác nhau như khi nghỉ khám thai, khi sinh con, khi nhận nuôi con, khi nhận con nuôi…được quy định cụ thể và liên tục được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với công việc bảo vệ sức khỏe của người lao động. Những quy định này được đưa ra dựa trên cơ sở khoa học và được xem xét đặc biệt để đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ và trẻ sơ sinh. Đồng thời, những quy định này cũng phải phù hợp với thực tế đời sống xã hội và khả năng chi trả của quỹ Bảo hiểm xã hội.

Về quyền lợi và mức hưởng: Luật Bảo hiểm xã hội năm 2015 quy định các quyền lợi và mức hưởng chế độ thai sản trong Điều 38 và Điều 39. Có hai loại chế độ trợ cấp thai sản bao gồm trợ cấp hàng tháng (hay còn gọi là trợ cấp thay lương) và trợ cấp một lần, và mỗi loại này được áp dụng tùy theo từng trường hợp cụ thể của người lao động:

Trợ cấp hàng tháng: Theo Khoản 1 Điều 39, mức hưởng một tháng được tính bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng trước khi người mẹ đơn thân nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu người lao động nữ đơn thân chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng, mức trợ cấp hàng tháng sẽ bằng mức bình quân tiền lương của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp một lần: Mức trợ cấp một lần cho mỗi con được tính bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Chế độ trợ cấp một lần được áp dụng với mục đích giúp người lao động có thêm điều kiện vật chất để nuôi con, sinh con và nhận nuôi con nuôi sơ sinh khi người lao động cần phải mua sắm các vật dụng cần thiết cho việc chăm sóc con nhỏ, dẫn đến chi phí tăng lên đột xuất. Mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng, do đó người phụ nữ đơn thân được hưởng trợ cấp một lần là 2.980.000 đồng.

Ngoài ra, khi tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động nữ sẽ được hưởng chế độ con nhỏ. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019, lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ được hưởng những quyền lợi sau:

Quyền từ chối làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa khi có yêu cầu từ người sử dụng lao động.

Theo Khoản 2, Điều 137, nếu mẹ đơn thân làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai, thì cô ấy có quyền được chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày.

Trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, mẹ đơn thân sẽ không bị cắt giảm tiền lương và các quyền, lợi ích khác theo quy định của Bộ luật Lao động 2019.

Ngoài ra, mẹ đơn thân nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi còn được hưởng chế độ chuyển việc hoặc giảm bớt giờ làm.

Không được xử lý kỷ luật lao động với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Các hình thức kỷ luật lao động sẽ được thực hiện sau khi người lao động hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (theo Khoản 4, Điều 122, Bộ luật Lao động 2019 quy định).

Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động (Căn cứ vào Khoản 4, Điều 137, Bộ luật Lao động 2019).

Như vậy, nếu chị Bích Lan tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong vòng 15 năm, đóng đầy đủ các khoản đóng góp và đáp ứng đủ điều kiện, chị sẽ được hưởng các quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội, bao gồm chế độ nghỉ chăm sóc con ốm và chế độ thai sản. Điều này cho thấy sự quan tâm và ưu đãi của Nhà nước đối với người lao động nữ nói chung và lao động nữ đơn thân nói riêng. Quyền lợi của mẹ đơn thân liên quan đến bảo hiểm xã hội được pháp luật quy định rõ ràng và chi tiết.

Nghĩa vụ của người không tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc con

>> Luật sư tư vấn chính xác nghĩa vụ của người không trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con, gọi ngay 1900.2525.05

Theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, nếu con chưa đủ tuổi thành niên hoặc đã đủ tuổi thành niên nhưng bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự và không có tài sản riêng để tự nuôi mình thì cha hoặc mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con tương tự như trường hợp vợ chồng ly hôn.

Vì vậy, trong trường hợp người mẹ đơn thân, có thể thỏa thuận hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con đối với cha đẻ của bé. Nếu cha đẻ không chịu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, người mẹ đơn thân có quyền tự mình yêu cầu Tòa án hoặc đề nghị Viện kiểm sát nhân dân yêu cầu Tòa án buộc người cha phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.

>> Xem thêm: Cách tính mức cấp dưỡng nuôi con sau ly hôn chính xác [2023]

Hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

>> Luật sư tư vấn chính xác quyền lợi của mẹ đơn thân về mức hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, gọi ngay 1900.2525.05

Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân

Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội cho mẹ đơn thân. Khoản 4 Điều 6 của nghị định này quy định về mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân như sau:

“Điều 6. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng

d) Đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định này:

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

…”

Theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, mức chuẩn trợ giúp xã hội cho mẹ đơn thân là 360.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021. Mức trợ giúp này sẽ được cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, tốc độ tăng giá tiêu dùng để đảm bảo tương quan chính sách với các đối tượng khác.

Trong trường hợp của chị Lan, mẹ đơn thân, mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ được tính bằng hệ số 1,0 nhân với mức trợ giúp xã hội chuẩn hiện nay là 360.000 đồng/tháng.

Trong trường hợp chị Lan còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến các chế độ, quyền lợi của mẹ đơn thân theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại 1900.2525.05 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình chính xác, cụ thể và nhanh chóng!

quyen-loi-cua-me-don-than-ve-bao-hiem-xa-hoi
Mẹ đơn thân có được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng hay không?

Thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân

Chuẩn bị hồ sơ

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.2525.05

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 7 của Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách trợ giúp xã hội đối với mẹ đơn thân, để thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng và hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho mẹ đơn thân, cần có các giấy tờ sau:

“1. Hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1a, 1b, 1c, 1d, 1đ ban hành kèm theo Nghị định này”.

Theo quy định trên, việc chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng của mẹ đơn thân không quá phức tạp. Người mẹ đơn thân chỉ cần điền tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 1c được ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ, sau đó gửi đến chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hiện tại đang cư trú.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện thủ tục, người thực hiện cần xuất trình các giấy tờ khác để đối chiếu với thông tin kê khai trong hồ sơ, nhằm xác thực tính chính xác, như sổ hộ khẩu, căn cước công dân/chứng minh nhân dân/hộ chiếu, giấy khai sinh, giấy xác nhận khuyết tật và các giấy tờ khác tương tự.

Vì vậy, chị Lan cần chuẩn bị tờ khai và các giấy tờ kèm theo để đối chiếu như trên khi thực hiện thủ tục đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân để được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân.

Mẫu tờ khai đề nghị hưởng trợ cấp xã hàng tháng

>> Tải ngay mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng của mẹ đơn thân năm 2023

Tờ khai đề nghị trợ giúp xã hội năm 2023

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

—————

TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ TRỢ GIÚP XÃ HỘI

(Áp dụng đối với đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số….)

THÔNG TIN CỦA ĐỐI TƯỢNG

1. Họ và tên (Viết chữ in hoa): …………………………………………………………………………..

Ngày/tháng/năm sinh: … I … I …. Giới tính: ………………. Dân tộc: …………………………..

Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số ………………….…….. Cấp ngày …/ … / ….

Nơi cấp: …………

2. Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………….

Hiện đang ở với ai và địa chỉ nơi ở? …………………………………………………………………..

3. Có thẻ BHYT không? □ Không □ Có

4. Thuộc hộ nghèo, cận nghèo không? □ Không □ Có

5. Tình trạng hôn nhân? (Ghi rõ: Không có chồng/vợ; có chồng/vợ đã chết hoặc mất tích theo quy định)

…………………………………………………………………………………………

6. Số con đang nuôi người. Trong đó dưới 16 tuổi người; từ 16 đến 22 tuổi đang học phổ thông, học nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học … người.

7. Thông tin về con thứ nhất (Ghi cụ thể họ tên, ngày tháng năm sinh, nơi ở, tình trạng đi học, chế độ chính sách đang hưởng)

8. Thông tin con thứ hai trở đi (Khai đầy đủ thông tin như con thứ nhất)…

……………………………………………………………………………………………………………………

Tôi xin cam đoan những lời khai trên là đúng sự thực, nếu có điều gì khai không đúng, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.

Thông tin người khai thay

Giấy CMND hoặc Căn cước công dân số:.

Ngày cấp: ……………. Nơi cấp: ………….

Mối quan hệ với đối tượng: ……………….

Địa chỉ: ……………………………………….

Ngày …. tháng …. năm …

NGƯỜI KHAI

(Ký, ghi rõ họ tên. Trường hợp khai thay phải ghi đầy đủ thông tin người khai thay)

XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn đã tiếp nhận hồ sơ, đối chiếu các giấy tờ kèm theo và xác nhận thông tin cá nhân nêu trên của ông (bà)

…………………….. là đúng.

CÁN BỘ TIẾP NHẬN HỒ SƠ

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày …. tháng …. năm …

CHỦ TỊCH

(Ký tên, đóng dấu)

Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng

>> Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng của mẹ đơn thân nhanh nhất, gọi ngay 1900.2525.05

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Để đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng, mẹ đơn thân cần chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng theo mẫu số 1c ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP của Chính phủ;

– Sổ hộ khẩu (bản sao chứng thực) của mẹ đơn thân hoặc văn bản có xác nhận của công an cấp xã, phường, thị trấn;

– Giấy khai sinh của con của người đơn thân (bản sao chứng thực).

Đây là bước đầu tiên trong quá trình đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng, mẹ đơn thân cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên để đệ trình cho cơ quan chức năng có thẩm quyền.

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người phụ nữ đơn thân nộp đơn đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.

Hồ sơ có thể được nộp trực tiếp hoặc thông qua đường bưu điện.

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết

Sau khi đủ hồ sơ, trong vòng 7 ngày làm việc, công chức phụ trách công tác ở phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ kiểm tra hồ sơ và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét duyệt.

Kết quả xét duyệt sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban trong vòng 2 ngày làm việc (trừ trường hợp có liên quan đến HIV/AIDS của đối tượng). Nếu có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã sẽ xem xét, kết luận và công khai nội dung khiếu nại trong vòng 10 ngày làm việc.

Nếu hồ sơ được xét duyệt đầy đủ và không có khiếu nại, trong vòng 3 ngày làm việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ gửi hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị kèm theo cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong vòng 7 ngày làm việc, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội phải thẩm định và trình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xét duyệt và ra quyết định. Nếu hồ sơ bị từ chối, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội sẽ trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Bước 4: Nhận kết quả giải quyết

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ xem xét và ra quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng đối với mẹ đơn thân trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trình lên của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

Nếu chị Lan đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp xã hội, chị cần thực hiện theo các bước nêu trên để được hưởng quyền lợi của mẹ đơn thân hàng tháng. Mặc dù hồ sơ không phức tạp, thủ tục tiến hành khá dài. Để tiết kiệm thời gian, bảo vệ quyền lợi của mẹ đơn thân và thực hiện thủ tục ngắn gọn, thuận tiện nhất, người có nhu cầu có thể gọi ngay Tổng Đài Tư Vấn 1900.2525.05 để được tư vấn pháp luật miễn phí!

Thủ tục đăng ký làm mẹ đơn thân

Chuẩn bị hồ sơ đăng ký làm mẹ đơn thân

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đăng ký làm mẹ đơn thân đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.2525.05

Thủ tục đăng ký làm mẹ đơn thân có thể khác nhau tùy theo quy định của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ. Tuy nhiên, ở một số nơi, thủ tục đăng ký thường bao gồm các bước sau:

Điền mẫu đơn xin làm mẹ đơn thân: Bạn cần điền đơn đăng ký và nộp đến cơ quan chức năng hoặc Trung tâm xã hội.

Cung cấp giấy tờ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu: Bạn cần cung cấp giấy tờ chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu để chứng minh danh tính của mình.

Giấy khai sinh của con: Bạn cần cung cấp giấy khai sinh của con để chứng minh quan hệ giữa mẹ và con.

Giấy chứng nhận hôn nhân hoặc giấy ly hôn (nếu có): Nếu bạn từng kết hôn hoặc ly dị, bạn cần cung cấp giấy chứng nhận hôn nhân hoặc giấy ly hôn để chứng minh tình trạng hôn nhân của mình.

Giấy tờ tùy thân của mẹ và con: Bạn cần cung cấp giấy tờ tùy thân của mẹ và con để chứng minh danh tính và địa chỉ của họ.

Giấy xác nhận của địa phương: Bạn cần cung cấp giấy xác nhận của địa phương để chứng minh địa chỉ thường trú của mẹ và con.

Thủ tục đăng ký làm mẹ đơn thân tại Việt Nam

>> Luật sư tư vấn các bước thực hiện đăng ký làm mẹ đơn thân nhanh chóng, gọi ngay 1900.2525.05

Để đăng ký chế độ mẹ đơn thân tại Việt Nam, người đăng ký cần thực hiện các thủ tục sau:

Đăng ký giấy chứng nhận hộ nghèo: Bước đầu tiên để đăng ký chế độ mẹ đơn thân là đăng ký giấy chứng nhận hộ nghèo tại địa phương nơi cư trú. Người đăng ký cần nộp đầy đủ giấy tờ chứng minh hoàn cảnh kinh tế gia đình, giấy khai sinh của các con em và các giấy tờ liên quan khác.

Đăng ký con em vào danh sách trẻ em được hỗ trợ: Sau khi có giấy chứng nhận hộ nghèo, người đăng ký cần đăng ký con em vào danh sách trẻ em được hỗ trợ tại phòng giáo dục địa phương.

Đăng ký trợ cấp trẻ em: Người đăng ký cần đăng ký trợ cấp trẻ em tại trụ sở Sở Lao động, Thương binh và Xã hội của tỉnh hoặc thành phố nơi cư trú. Người đăng ký cần nộp đầy đủ giấy tờ chứng minh con em và giấy chứng nhận hộ nghèo.

Đăng ký miễn phí học tập: Con em người đăng ký cần đăng ký miễn phí học tập tại trường học nơi con em đang theo học. Người đăng ký cần nộp đầy đủ giấy tờ chứng minh con em và giấy chứng nhận hộ nghèo.

Đăng ký các chế độ khác: Người đăng ký cần đăng ký đầy đủ các chế độ khác như bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp (nếu cần) và các chế độ khác tại các cơ quan chức năng.

Sau khi nộp đơn đăng ký và cung cấp đầy đủ giấy tờ, bạn cần thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định của cơ quan chức năng hoặc Trung tâm xã hội. Thời gian thực hiện thủ tục này cũng có thể khác nhau tùy theo quy định của từng nơi.

Trên đây là một số thủ tục đăng ký làm mẹ đơn thân thông thường. Tuy nhiên, để biết thêm thông tin chi tiết và hướng dẫn cụ thể, bạn nên liên hệ với cơ quan chức năng hoặc Trung tâm xã hội tại địa phương mà bạn đang sinh sống.

Như vậy, bài viết trên đây là toàn bộ thông tin Luật sư Tổng Đài Tư Vấn chia sẻ về quyền lợi của mẹ đơn thân và một số thủ tục pháp lý có liên quan. Hy vọng nội dung bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp lý về chuyển đổi mục đích sử dụng đất và áp dụng giải quyết hiệu quả các trường hợp thực tế. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ, hãy nhấc máy lên và liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.2525.05 để được hỗ trợ giải quyết trọn vẹn nhất!

  1900252505