Nguyên đơn là gì? trong các vụ án dân sự phổ biến hiện nay

nguoi-con-nuoi-co-duoc-thua-ke-the-vi-khong

 

Nguyên đơn là gì – một trong những khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật. Nguyên đơn là người hoặc tổ chức có quyền khởi kiện trong một vụ án dân sự.

Vậy theo Tổng Đài Tư Vấn, để trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự thì phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể là gì? Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn là gì? Năng lực chủ thể của nguyên đơn là gì? Nguyên đơn có đặc điểm như thế nào? Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những vấn đề đó.

>>> Liên hệ Tổng Đài Tư Vấn giải đáp miễn phí mọi vấn đề liên quan đến đơn pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174 

Nguyên đơn là gì trong vụ án dân sự?

Nguyên đơn là gì trong vụ án dân sự là người hoặc tổ chức nộp đơn lên tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp với bên đối tác. Nguyên đơn có thể là người bị tổn thương, bị mất quyền lợi hoặc bị thiệt hại trong quá trình giao dịch với bên đối tác hoặc người đòi nợ, người yêu cầu bồi thường thiệt hại trong vụ án.

Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn phải cung cấp bằng chứng để chứng minh sự vi phạm hoặc thất thoát của mình và yêu cầu tòa án xem xét và đưa ra phán quyết. 

Điều kiện để trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự

Trong hệ thống pháp luật của Việt Nam, đối tượng có thể trở thành nguyên đơn trong vụ án dân sự phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Điều kiện này được quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015, cùng với các tài liệu hướng dẫn, thông tư và nghị định liên quan. 

  1. Phải tự mình khởi kiện.
  2. Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  3. Phải là người có liên quan trực tiếp đến vụ kiện, có quyền lợi hoặc tranh chấp với bị đơn.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn yêu cầu thi hành án MỚI NHẤT 2023

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn

Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn được quy định theo Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Khi đưa ra một khiếu nại hoặc đơn kiện, người đưa ra yêu cầu được xem như là nguyên đơn. Trong hệ thống pháp luật, nguyên đơn có quyền khá lớn về việc quyết định các phương thức, phạm vi và nội dung của đơn kiện của mình. 

Quyền của nguyên đơn bao gồm quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại, quyền yêu cầu sự chấp thuận hoặc từ chối giải quyết bằng trọng tài, quyền yêu cầu sự giải quyết bằng trọng tài theo các quy định của pháp luật và quyền yêu cầu sự giải quyết tại tòa án thường dân hoặc tòa án chuyên nghiệp.

quyen-va-nghia-vu-cua-nguyen-don-la-gi

Ngoài ra, nguyên đơn còn có quyền được yêu cầu cung cấp bằng chứng và tài liệu liên quan đến vụ việc, quyền yêu cầu một người đại diện pháp lý để đại diện cho họ trong phiên tòa và quyền yêu cầu sự tôn trọng đối với quyền riêng tư và quyền cá nhân; quyền chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập,…

Nghĩa vụ của nguyên đơn là một khái niệm pháp lý được sử dụng trong hệ thống tư pháp để chỉ ra sự chịu trách nhiệm của người khởi kiện hoặc người đệ đơn trong một tranh chấp pháp lý. Theo đó, nguyên đơn có nghĩa là người đưa ra yêu cầu hoặc kiện cáo trong một vụ kiện.

Trong hầu hết trường hợp, nghĩa vụ của nguyên đơn là phải đưa ra bằng chứng và lập luận hợp lý để chứng minh rằng họ đang bị tổn thương hoặc bị vi phạm quyền của họ.

Ngoài việc đưa ra bằng chứng và lập luận, nguyên đơn cũng có nghĩa vụ phải tuân thủ các quy định pháp l và quy trình tư pháp trong quá trình giải quyết vụ kiện. Điều này bao gồm việc đưa ra các tài liệu và chứng cứ cần thiết, tham gia các phiên tòa và phản hồi các câu hỏi của tòa án.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí các quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn. Gọi ngay 1900.6174 

Năng lực chủ thể của nguyên đơn

Theo khoa học pháp lý, năng lực chủ thể gồm hai yếu tổ là năng lực hành vi và năng lực pháp luật. Khi tham gia vào các quan hệ pháp luật, nếu chủ thể là cá nhân thì mới đặt ra yêu cầu về năng lực hành vi , còn nếu đối với chủ thể là cơ quan, tổ chức thì không có năng lực hành vi mà chỉ có năng lực pháp luật.

Năng lực pháp luật TTDS là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong TTDS do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân sẽ có năng lực pháp luật TTDS như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền cũng như lợi ích hợp pháp của mình. Năng lực hành vi TTDS là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia TTDS.

Phạm vi, mức độ tham gia TTDS của nguyên đơn phụ thuộc vào khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của họ. Việc xác định khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi phụ thuộc chủ yếu vào độ tuổi.

Nguyên đơn là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi tố TTDS, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nguyên đơn là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa sẽ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

quyen-chu-the-nguyen-don-la-gi-nhu-the-nao

Nguyên đơn là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì sẽ không có năng lực hành vi TTDS. Việc thực hiện quyền hay nghĩa vụ tố tụng dân sự của nguyên đơn, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Đối với trường hợp nguyên đơn là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi TTDS của họ sẽ được xác định theo quyết định của Tòa và việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ sẽ được xác định theo quyết định của Tòa án.

Đương sự là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình thì được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.

Khi đó, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ TTDS của đương sự tại Tòa án sẽ do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

>>> Luật sư tư vấn miễn phí năng lực của chủ thể là như thế nào?. Gọi ngay 1900.6174 

Đặc điểm của nguyên đơn

Nguyên đơn là một thuật ngữ trong pháp luật, được sử dụng để chỉ một bên trong một vụ kiện dân sự. Những đặc điểm của nguyên đơn bao gồm:

  1. Nguyên đơn là bên khởi kiện, đưa ra yêu cầu đối với bên đối địch.
  2. Nguyên đơn phải có lợi ích pháp lý và đòi hỏi bồi thường hoặc sửa chữa từ bên đối địch.
  3. Nguyên đơn phải có đầy đủ thông tin và chứng cứ để chứng minh yêu cầu của mình.
  4. Nguyên đơn phải tôn trọng quy định pháp luật và tuân thủ các quy trình hình thức khi đưa ra yêu cầu của mình.
  5. Nguyên đơn cần phải có một luật sư hoặc đại diện pháp lý để đại diện cho mình trong vụ kiện.
  6. Nguyên đơn có trách nhiệm đóng phí cho các khoản phí liên quan đến việc khởi kiện và giải quyết vụ kiện.

>>> Xem thêm: Tội ghi lô đề bị xử lý như thế nào theo quy định của pháp luật

Pháp nhân có thể tham gia với tư cách nguyên đơn không?

Pháp nhân là một tổ chức được thành lập hợp pháp, có cơ quan điều hành, có tài sản độc lập với các chủ thể khác và sẽ tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, nhân danh chính mình để tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Người đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện  theo ủy quyền. Đối với người đại diện theo pháp luật, theo Điều 137 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định, người đại diện theo pháp luật của pháp nhân gồm:

phap-nhan-co-the-tham-gia-khong-tu-cach-la-gi

Một là, người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ: đối với các pháp nhân thương mại thì người đại diện theo pháp luật là người được xác định theo Điều lệ của pháp nhân đó.

Hai là, người có thẩm quyền đại diện theo quy định của luật: đối với pháp nhân phi thương mại thì người đại diện theo pháp luật của pháp nhân được xác định trong các văn bản quy phạm pháp luật.

Ba là, người do Tòa chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.

Pháp nhân đề cập đến một thực thể pháp lý hoặc tài sản được công nhận bởi pháp luật với quyền và nghĩa vụ của nó. Tuy nhiên, có nhiều tranh cãi về việc pháp nhân có thể tham gia với tư cách nguyên đơn không.Theo luật pháp Việt Nam, pháp nhân có thể tham gia với tư cách nguyên đơn trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như khi pháp nhân bị tổn thất do vi phạm quyền sở hữu hoặc khi pháp nhân bị thương tật do hành vi của bên khác.

Tuy nhiên, pháp nhân không thể tham gia với tư cách nguyên đơn để tuyên bố quyền tự do cá nhân hoặc quyền dân sự.

>>> Liên hệ với luật sư tư vấn miễn phí các bên cần tham gia trong đơn. Gọi ngay 1900.6174 

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn

Quy định về đại diện theo ủy quyền cho nguyên đơn được Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

Khoản 13 Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự: “Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình”.

Đồng thời cũng theo quy định tại Điều 85 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng quy định về người đại diện..

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia việc tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.

Trong giao dịch dân sự, không phải trường hợp giao dịch nào chủ thể cũng có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà nhiều trường hợp nhất định phải thông qua hành vi của người khác là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của mình

dai-dien-uy-quyen-nguyen-don-la-gi

Đại diện là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.

Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là người được ủy quyền bởi nguyên đơn để đại diện cho họ trong một vụ kiện hoặc trong một số vấn đề pháp lý khác. Việc này thường xảy ra khi nguyên đơn không thể hoặc không muốn tham gia trực tiếp vào quá trình pháp lý.

Thông thường, đại diện theo ủy quyền sẽ được ủy quyền bởi nguyên đơn thông qua một tài liệu được gọi là đơn ủy quyền. Đơn ủy quyền này sẽ xác định rõ các quyền và trách nhiệm của đại diện theo ủy quyền, bao gồm cả phạm vi của đại diện và thời gian mà ủy quyền sẽ kéo dài.

Trong một vụ kiện, đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn sẽ đại diện cho nguyên đơn trong các phiên tòa và các thủ tục pháp lý khác. Họ sẽ thường được trang bị các tài liệu và thông tin cần thiết để đối phó với bên đối lập và đưa ra các lập luận và bằng chứng để bảo vệ lợi ích của nguyên đơn.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí Đại diện ủy quyền cần có những giấy tờ thế nào? Gọi ngay 1900.6174 

Tại phiên tòa xét xử nguyên đơn có được yêu cầu thay đổi luật sư

Trong quá trình xét xử tại phiên tòa, việc yêu cầu thay đổi luật sư đối với nguyên đơn là một vấn đề được đặt ra khá thường xuyên. Tuy nhiên, liệu nguyên đơn có được phép yêu cầu thay đổi luật sư trong quá trình giải quyết vụ kiện hay không?

Theo luật sư tham gia tại phiên tòa, nguyên đơn có quyền yêu cầu thay đổi luật sư mà không cần phải giải thích lý do cụ thể. Tuy nhiên, đối với luật sư mới được bổ nhiệm thì phải đảm bảo đủ điều kiện và thời gian để chuẩn bị cho vụ kiện.

Trong trường hợp nguyên đơn đã ký hợp đồng với luật sư cũ và muốn thay đổi luật sư, nguyên đơn cần phải chứng minh được rằng việc thay đổi luật sư là cần thiết và khả thi để bảo vệ quyền lợi của mình. Nếu không có đủ bằng chứng và lý do cụ thể, thì yêu cầu thay đổi luật sư của nguyên đơn có thể bị từ chối.

tai-phien-toa-nguyen-don-co-duoc-yeu-cau-thay-doi-luat

Căn cứ theo Điều 63 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định về người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Tòa chấp nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

* Những người sau đây được Tòa chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

– Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của luật về luật sư;

– Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của luật về trợ giúp pháp lý;

– Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Tòa án, Kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an

* Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

Trên đây nội dung tư vấn của luật sư về  “nguyên đơn là gì?”. Hy vọng bài viết trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích về nguyên đơn. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn qua số hotline 1900.6174 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.

  1900633727