Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp Dạo gần đây có khá nhiều người quan tâm đến những vấn đề xoay quanh quyền sử dụng đất, mỗi loại đất liệu có quy định khác nhau hay không và để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần phải làm gì mới đúng quy định pháp luật.
Vậy thì mời quý độc giả tham khảo bài viết dưới đây của Tổng Đài Tư Vấn để các bạn hiểu hơn về một số quy định liên quan nhé.
>>> Hành động ngay để không mất thêm thời gian, tiền của và sức lực vì rắc rối pháp lý! Đặt lịch tư vấn với Luật sư hôm nay – chỉ một khoản phí nhỏ mang lại giá trị lớn: giải pháp nhanh, lợi ích tối ưu. Hoàn phí nếu chọn gói trọn gói khi thuê luật sư sau thanh toán. Thanh toán và đặt lịch ngay!
Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Theo khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2024, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được hiểu là việc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất từ người sử dụng đất khác thông qua các hình thức như chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, để việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất được coi là hợp pháp, quyền sử dụng đất đó phải được Nhà nước công nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (thường gọi là sổ đỏ/sổ hồng) hoặc thông qua các hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Trường hợp đất không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (ví dụ: đất lấn chiếm, đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp), việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ không được pháp luật công nhận và có thể bị tuyên vô hiệu theo quy định tại Luật Đất đai 2024.
Do đó, quan điểm cho rằng “nếu không được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất thì vẫn có thể chuyển quyền sử dụng đất” là không đúng theo quy định của Luật Đất đai 2024. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải dựa trên quyền sử dụng đất hợp pháp đã được Nhà nước công nhận.
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp
Việc nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp được quy định với các hạn mức, giới hạn nhất định do Nhà nước đặt ra, áp dụng khác nhau tùy thuộc vào từng loại đất nông nghiệp. Theo quy định tại Điều 177 Luật Đất đai 2024, đối với hộ gia đình, cá nhân, hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp không được vượt quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi loại đất, do Chính phủ quy định cụ thể phù hợp với từng thời kỳ và khu vực.
Căn cứ theo Điều 5 Nghị định 99/2024/NĐ-CP (quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai 2024), hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp được xác định cụ thể như sau:
-
Đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối: Hạn mức nhận chuyển nhượng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 1 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
-
Đối với đất trồng cây lâu năm: Hạn mức nhận chuyển nhượng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 2 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
-
Đối với đất rừng sản xuất: Hạn mức nhận chuyển nhượng không vượt quá 10 lần hạn mức giao đất theo quy định tại khoản 3 Điều 176 Luật Đất đai 2024.
Các hạn mức cụ thể sẽ được Chính phủ điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội và đặc thù vùng miền trong từng giai đoạn.
>>Xem thêm: Điều kiện nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp?
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản và đất làm muối
- Không quá 45 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
- Không quá 30 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
>>> Thanh toán ngay hôm nay để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp từ đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, giúp bạn vượt qua mọi thách thức pháp luật!
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp là đất trồng cây lâu năm
- Không quá 150 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
- Không quá 450 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp thuộc loại đất rừng sản xuất là rừng trồng
- Đối với đất rừng phòng hộ; đất rừng sản xuất là rừng trồng thì không quá 450 ha đối với mỗi loại đất.
Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp trong một số trường hợp đặc biệt
Theo Điều 177 Luật Đất đai 2024 và Điều 5 Nghị định 99/2024/NĐ-CP:
1. Hạn mức nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp:
- Khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ: Tối đa 30 ha cho mỗi loại đất nông nghiệp.
- Các tỉnh, thành phố còn lại: Tối đa 20 ha cho mỗi loại đất nông nghiệp.
- Tổng diện tích nhận chuyển nhượng (nhiều loại đất) không vượt quá hạn mức cao nhất (30 ha/loại đất).
2. Xử lý vượt hạn mức:
- Trước 01/07/2007: Phần diện tích vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đất trong hạn mức.
- Từ 01/07/2007 đến trước 01/07/2014: Phần diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước.
>>> Đặt lịch tư vấn với luật sư của chúng tôi và trải nghiệm dịch vụ pháp lý uy tín, nơi mọi vấn đề của bạn sẽ được giải quyết hiệu quả và nhanh chóng!
Tổ chức có được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định của pháp luật hay không?
Điều 44. Các trường hợp nhận quyền sử dụng đất
-
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được nhận quyền sử dụng đất theo các trường hợp sau đây:
a) Nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
b) Nhận tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 75 và điểm e khoản 1 Điều 80 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 45 của Luật này;
c) Nhận thừa kế quyền sử dụng đất;
d) Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
đ) Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất;
e) Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước cho thuê đất;
g) Nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng ổn định;
h) Nhận quyền sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
i) Tổ chức là pháp nhân mới được hình thành thông qua việc chia tách hoặc sáp nhập theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc văn bản về việc chia tách hoặc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật được nhận quyền sử dụng đất từ các tổ chức là pháp nhân bị chia tách hoặc sáp nhập.
-
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
-
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ; được nhận quyền sử dụng đất thông qua việc Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
Điều 45. Các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất (liên quan đến hạn chế nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp)
-
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
a) Đất thuộc khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, trừ trường hợp được pháp luật về lâm nghiệp cho phép;
b) Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích;
c) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
d) Đất trồng lúa trong trường hợp tổ chức, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
…
- Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa trong hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Điều 176 của Luật này. Trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa vượt hạn mức thì phải thành lập tổ chức kinh tế và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án sử dụng đất trồng lúa.
Điều 176. Hạn mức giao đất nông nghiệp (liên quan đến hạn mức nhận chuyển nhượng)
-
Hạn mức giao đất nông nghiệp cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Không quá 03 héc-ta đối với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
b) Không quá 05 héc-ta đối với đất trồng cây lâu năm;
c) Không quá 30 héc-ta đối với đất rừng sản xuất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ; không quá 20 héc-ta đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương còn lại.
Điều 177. Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Hạn mức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân không quá 15 lần hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 176 của Luật này.
>>Xem thêm: Phí chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì có tốn nhiều chi phí không?
Thủ tục chuyển nhượng đất nông nghiệp
- Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ trong đó có những loại giấy tờ sau:
- Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất nông nghiệp
- Hợp đồng chuyển nhượng
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng
- Giấy tờ cá nhân như: CCCD/CMND/hộ chiếu, sổ hộ khẩu của cả hai bên, giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh (trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất), giấy xác nhận quan hệ nhân thân (kế thừa quyền sử dụng đất),…
- Tờ khai thuế đầy đủ, thuế TNCN
- Tờ khai lệ phí trước bạ
- Tờ khai thuế TNCN do chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Hồ sơ kỹ thuật thửa đất (trường hợp chuyển nhượng một phần thửa đất).
- Nộp hồ sơ sang nhượng đất nông nghiệp: nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất cần sang nhượng.
- Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lý hồ sơ
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện một số công việc và trả kết quả
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính trường hợp cần thu theo quy định.
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND xã để trao đổi nếu nộp hồ sơ tại cấp xã.
>>> Chỉ một cuộc hẹn với luật sư, mọi vấn đề pháp lý sẽ được giải quyết triệt để, tiết kiệm thời gian và chi phí cho bạn!
Và trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn về những nội dung liên quan đến nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc hay cần được hỗ trợ về những vấn đề pháp lý khác, các bạn vui lòng liên hệ hotline 0977.523.155 để được tư vấn nhanh nhất.