Ly hôn là một hiện tượng xã hội với ý nghĩa thực chất là chấm dứt quan hệ vợ chồng trước pháp luật, cũng là thể hiểu ly hôn là việc vợ chồng “bỏ nhau”. Thực tế hiện nay có rất nhiều cặp vợ chồng ly hôn bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Vậy trường hợp ly hôn với sĩ quan quân đội/ bộ đội có ảnh hưởng gì không? Điều kiện, thủ tục ly hôn với sĩ quan quân đội như thế nào? Bài viết sau đây của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp cho bạn đọc các thông tin có liên quan đến ly hôn với sĩ quan quân đội. Quá trình tìm hiểu nếu bạn có vướng mắc nào, vui lòng liên hệ 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ tư miễn phí!
Chị Thúy Hồng (Bà Rịa – Vũng Tàu) có câu hỏi gửi đến Luật sư:
“Tôi và chồng kết với nhau từ năm 2011 đến nay. Tôi và giáo viên, chồng là sĩ quan quân đội. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến cuối tháng 9 năm 2012 bắt đầu phát sinh mâu thuẫn do quan điểm sống không phù hợp, mâu thuẫn trong việc chăm sóc, nuôi dạy con cái. Chồng tôi thường xuyên cáu gắt dẫn đến mối quan hệ vợ chồng ngày càng nặng nề, xa cách.
Tôi và chồng ly thân từ năm 2015 đến nay, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, không thể tiếp tục cuộc sống hôn nhân nên tôi có mong muốn được ly hôn đến ổn định cuộc sống.
Luật sư có thể hỗ trợ tư vấn giúp tôi về thủ tục ly hôn với sĩ quan quân đội? Sĩ quan quân đội có được ly hôn không?
Tôi xin chân thành cảm ơn!”
Sĩ quan quân đội có được ly hôn không?
>>> Luật sư tư vấn sĩ quan quân đội ly hôn có bị hạ cấp bậc không, gọi ngay 1900.633.727
Kết hôn và ly hôn là một trong những quyền nhân thân và là quyền dân sự cơ bản của con người. Pháp luật công nhận việc nam, nữ có quyền quyết định hôn nhân để xác lập quan hệ vợ chồng thì cũng quy định cho vợ, chồng có quyền yêu cầu ly hôn để chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Quyền yêu cầu cầu ly hôn là một trong những quyền tự do cơ bản của vợ chồng, là quyền nhân thân gắn liền với vợ chồng, phát sinh thông qua việc thực hiện quyền ly hôn của mình trước pháp luật. Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”.
Theo quy định nêu trên thì sĩ quan quân đội được ly hôn nếu như đáp ứng đủ các điều kiện về căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam. Pháp luật không hạn chế quyền ly hôn của vợ, chồng khi làm làm việc trong quân đội hay bất kỳ ngành nghề nào.
Sĩ quan quân đội có quyền ly hôn. Tuy nhiên, trong một số trường hợp pháp luật hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng. Cụ thể, Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
“Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”
Theo quy định này, trường hợp chồng là sĩ quan quân đội có vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ không có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Theo đó, trường hợp này nếu muốn ly hôn thì Tòa án chỉ giải quyết nếu vợ chồng ly hôn thuận tình hoặc người vợ có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương với chồng là sĩ quan quân đội.
Khi vợ, chồng hay cả hai vợ chồng có yêu cầu ly hôn với sĩ quan quân đội, sau khi thụ lý vụ việc, Tòa án sẽ tiến hành điều tra và mở phiên họp hòa giải. Trường hợp hòa giải không thành, xét thấy giữa vợ chồng đã có mâu thuẫn sâu sắc không thể hàn gắn, tình cảm yêu thương giữa vợ chồng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, Tòa án sẽ xem xét giải quyết cho ly hôn.
Như vậy, đối với trường hợp chị Thúy Hồng, pháp luật cho phép ly hôn với sĩ quan quân đội. Hay nói cách khác, sĩ quan quân đội được ly hôn. Tuy nhiên, việc ly hôn phải đáp ứng một số căn cứ, điều kiện nhất định. Để hiểu rõ hơn về các căn cứ, điều kiện này, bạn vui lòng liên hệ Tổng Đài Tư Vấn 1900.633.727 để được Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình chi tiết nhất!
Bộ đội/Sĩ quan quân đội ly hôn có ảnh hưởng gì không?
>>> Luật sư tư vấn sĩ quan quân đội ly hôn có bị kỉ luật không, gọi ngay 1900.633.727
Về vấn đề ly hôn, nhà nước ta có quy định về điều kiện để ly hôn, đây là căn cứ pháp lý cho phép vợ chồng có quyền được tự do ly hôn. Tuy nhiên, ý chí của các bên không phải là điều kiện quyết định của cuộc hôn nhân mà phải căn cứ vào điều kiện được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình, phản ánh cuộc hôn nhân này không thể tồn tại được nữa đồng nghĩa là cuộc hôn nhân đã “chết”.
Quyền ly hôn là một quyền con người được Hiến pháp thừa nhận và ghi nhận cụ thể trong hệ thống pháp luật, thể hiện việc cho phép vợ và chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình được phép yêu cầu Tòa án giải quyết vụ, việc ly hôn nhằm chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa họ với nhau.
Vậy sĩ quan quân đội ly hôn có ảnh hưởng gì không? Thực tế, về phương diện pháp lý, sĩ quan quân đội ly hôn chỉ làm chấm dứt quan hệ hôn nhân chứ không ảnh hưởng đến công việc của họ. Trừ trường hợp bộ đội/sĩ quan quân đội ly hôn do vi phạm các nghĩa vụ về đạo đức thì có thể bị xử lý kỷ luật hoặc các hình thức xử phạt khác khi vi phạm việc thực hiện nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức trong quá trình thi hành công vụ hoặc liên quan đến thực hiện các hoạt động tiết kiệm, chống lãng phí.
Như vậy, nếu ly hôn thì bộ đội/sĩ quan quân đội không bị ảnh hưởng đến công việc, bởi đây là quyền của công dân. Bộ đội/sĩ quan quân đội ly hôn chỉ làm quan hệ hôn nhân chấm dứt trên thực tế.
Thưa chị Thúy Hồng, trường hợp chị ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội sẽ không bị ảnh hưởng gì. Công việc của chồng chị sẽ không bị ảnh hưởng, trừ trường hợp chị và chồng ly hôn do chồng vi phạm các vấn đề về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức.
Có thể thấy, ly hôn là quyền cơ bản của mỗi người. Trường hợp bạn ly hôn nhưng chưa hiểu rõ về điều kiện, hồ sơ, thủ tục, hãy liên hệ ngay đến Luật sư tư vấn trực tuyến qua hotline 1900.633.727 để được hướng dẫn cụ thể từ A – Z!
Thẩm quyền của Tòa án giải quyết thủ tục ly hôn với sĩ quan quân đội
>>> Luật sư tư vấn chính xác cơ quan có thẩm quyền giải quyết ly hôn với sĩ quan quân đội, gọi ngay 1900.633.727
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn với sĩ quan quân đội thuộc về Tòa án nhân dân. Theo đó, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này theo thủ tục sơ thẩm.
Cũng theo đó, điểm a, điểm b Khoản 1 Điều 39 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ như sau:
“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;….
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”
Căn cứ theo quy định pháp luật nêu trên, trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn thì thẩm quyền giải quyết có thể là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc vợ, chồng hiện đang tạm trú.
Trường hợp ly hôn với sĩ quan quân đội theo yêu cầu của một bên thì thẩm quyền sẽ thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Tuy nhiên, cần lưu ý cách xác định nơi cư trú đối với sĩ quan quân đội như sau:
Khoản 2 Điều 44 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Ðiều 40 của Bộ luật này”.
Như vậy, đối với trường hợp của chị Thúy Hồng. Tùy thuộc vào hình thức ly hôn mà anh chị sẽ lựa chọn Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chị cư trú hoặc nơi chồng chị cư trú và làm việc.
Trên đây là thẩm quyền giải quyết ly hôn với sĩ quan quân đội. Quá trình thực hiện thủ tục ly hôn nếu gặp vướng mắc, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được tư vấn pháp luật cụ thể nhất!
Hồ sơ xin ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội
>>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ ly hôn với sĩ quan quân đội đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.633.727
Hồ sơ sơ xin ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội bao gồm các giấy tờ như sau:
– Đơn xin ly hôn:
+ Đơn xin thuận tình ly hôn trong trường hợp vợ chồng thuận tình ly hôn
+ Đơn khởi kiện ly hôn/Đơn xin ly hôn đơn phương theo yêu cầu của một bên trường hợp vợ, chồng ly hôn đơn phương
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (Bản chính);
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của vợ, chồng (Bản sao chứng thực);
– Sổ hộ khẩu vợ chồng (Bản sao chứng thực);
– Giấy khai sinh của con trong trường hợp có con chung (Bản sao chứng thực)
– Các loại giấy tờ, tài liệu liên quan chứng minh tài sản chung của vợ chung của vợ chồng như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (sổ đỏ); Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (bản sao công chứng, chứng thực);
– Các tài liệu, chứng cứ, giấy tờ chứng minh về khoản nợ chung, nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng hình thanh trong thời kỳ hôn nhân (bản sao);
Như vậy, để tiến hành ly hôn, chị Thanh Thúy sẽ phải chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ nêu trên. Để thủ tục ly hôn diễn ra nhanh chóng, việc chuẩn bị hồ sơ cũng rất quan trọng. Vậy nên bạn cần lưu ý công tác chuẩn bị hồ sơ phải đầy đủ.
Trường hợp bạn thiếu hồ sơ giấy tờ nêu trên, hãy liên hệ ngay đến Luật sư tư vấn qua hotline 1900.633.727 để được hướng dẫn bổ sung giấy tờ, tài liệu khác có giá trị tương đương.
Thủ tục ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội
>>> Luật sư tư vấn và hỗ trợ giải quyết thủ tục ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.633.727
– Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội
– Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan chính trị đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn theo các hình thức như sau:
+ Một là, nộp đơn trực tiếp tại Tòa án nhân dân nơi có thẩm quyền;
+ Hai là, gửi hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền thông qua đường bưu điện, chuyển phát nhanh;
+ Ba là, gửi hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nơi yêu cầu giải quyết (Nếu có);
– Bước 3: Tòa án nơi có thẩm quyền tiếp nhận và thụ lý hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội
Sau khi hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội được tiếp nhận, xem xét hợp lệ Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý. Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí ly hôn cho người có yêu cầu. Sau khi người có yêu cầu giải quyết ly hôn đóng tiền tạm ứng án phí tại chi cục thi hành án dân sự, bạn sẽ nộp lại cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa ra thông báo thụ lý.
Theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 thì mức án phí khi ly hôn được quy định cụ thể như sau:
+ Án phí cho một vụ việc ly hôn không có giá ngạch (không có tranh chấp về tài sản) là 300.000 đồng;
+ Đối với những vụ việc ly hôn có giá ngạch (có tranh chấp về tài sản) thì ngoài mức án phí 300.000 đồng, đương sự còn phải chịu thêm án phí với phần tài sản có tranh chấp, phần án phí này sẽ được xác định theo giá trị tài sản mà các bên tranh chấp.
Trong trường hợp hồ sơ ly hôn không đầy đủ, trong thời hạn 7 ngày làm việc Tòa án sẽ ra thông báo yêu cầu người khởi kiện ly hôn sửa đổi, bổ sung hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội.
Trong trường hợp hồ sơ yêu cầu giải quyết ly hôn không được thụ lý, Tòa án từ chối giải quyết sẽ có thông báo nêu rõ lý do trả lại đơn cho người khởi, ví dụ thuộc thẩm quyền giải quyết…
– Bước 4: Tham gia các giai đoạn tố tụng tại Tòa án khi giải quyết ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội
Các giai đoạn tố tụng bao gồm:
+ Lấy lời khai của các đương sự về nội dung yêu cầu giải quyết ly hôn;
+ Tiến hành mở các phiên họp hòa giải và phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn đối với trường hợp thuận tình ly hôn hoặc chuẩn bị mở phiên tòa xét xử để xử đơn phương ly hôn đối với trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên;
+ Thu nhập thêm tài liệu và chứng cứ vào hồ sơ trong trường hợp hồ sơ ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội bị thiếu sót;
– Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn/giải quyết ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội.
Xét thấy nếu yêu cầu ly hôn đáp ứng đủ các điều kiện về căn cứ, điều kiện, hồ sơ, thủ tục… Tòa án sẽ đưa ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự trong trường hợp ly hôn thuận tình hoặc giải quyết ly hôn với chồng là sĩ quan quân đội trong trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề ly hôn với sĩ quan quân đội. Khi tiến hành ly hôn, chị Thúy Hồng và bạn đọc sẽ chuẩn bị hồ sơ và tiến hành theo các thủ tục mà chúng tôi nêu trên. Không phải mọi trường hợp ly hôn đều thực hiện đơn giản và nhanh chóng. Vậy nên để thực hiện đúng theo quy định pháp luật và tiết kiệm thời gian nhất, hãy liên hệ ngay đến Luật sư tư vấn ly hôn trực tuyến qua tổng đài 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất!