Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính/bản sao? Làm mất có sao không?

chong-di-tu-co-duoc-ly-hon-cac-buoc

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính, bản sao? Mất giấy đăng ký kết hôn có được cấp lại không? Thủ tục cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn? Tất cả những thắc mắc trên cùng các vấn đề pháp lý liên quan đến giấy đăng ký kết hôn sẽ được Tổng Đài Tư Vấn giải đáp ngay trong bài viết dưới đây. Trong quá trình tham khảo nội dung, bạn có bất kỳ vướng mắc nào khác, hãy liên hệ ngay đến hotline 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ kịp thời!

giay-chung-nhan-dang-ky-ket-hon-co-may-ban
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có mấy bản?

Giấy đăng ký kết hôn là gì?

Giấy đăng ký kết hôn hay chính xác hơn là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là văn bản chứng nhận về sự kiện đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Kết hôn chính là sự kiện pháp lý làm phát sinh ra quan hệ hôn nhân và gia đình giữa hai bên nam, nữ. Từ đó, hai bên chính thức trở thành vợ chồng và có những quyền, nghĩa vụ theo pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn chính là kết quả được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp khi hai bên nam, nữ đăng ký kết hôn thành công.

Giấy chứng nhận kết hôn yêu cầu có các thông tin như sau:

– Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; dân tộc; nơi cư trú; kèm theo các thông tin về giấy tờ chứng minh nhân thân của hai bên nam, nữ đó;

– Ngày, tháng, năm đăng ký kết hôn của hai bên;

– Điểm chỉ hoặc chữ ký của hai bên nam, nữ và có xác nhận của cơ quan đăng ký hộ tịch.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là bằng chứng cho mối quan hệ hôn nhân và được pháp luật hiện hành thừa nhận, được sử dụng trong rất nhiều thủ tục, giao dịch khác nhau như sau:

– Thủ tục đăng ký khai sinh cho con cái, nhằm chứng minh quan hệ bố con do người con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân;

– Trong thủ tục đăng ký cư trú.

Ví dụ: Khi đăng ký thường trú, nếu chứng minh được rằng người vợ về ở với chồng; hoặc chồng về ở với vợ, sẽ không cần phải đảm bảo các điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do HĐND cấp tỉnh quy định nhưng không được thấp hơn 08 m2 sàn/người.

– Trong thủ tục khai nhận và phân chia di sản thừa kế;

– Trong các giao dịch có liên quan đến phần tài sản trong thời kỳ hôn nhân;….

Như vậy, trên đây là nội dung tư vấn về giấy đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện nay. Trong trường hợp, bạn đọc có những câu hỏi khác liên quan, hãy liên hệ ngay Luật sư qua hotline 1900.633.727 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình chi tiết nhất!

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản?

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính?

Chị Ngọc (Thái Bình) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:
Năm 2015, tôi và chồng tôi có đi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại quê chồng tôi. Do lúc đăng ký vội, cán bộ Tư pháp – Hộ tịch phát cho chúng tôi một bản chính đăng ký kết hôn. Sau đó chúng tôi nhận một bản chính này và đem về nhà.
Tuần vừa rồi, vợ chồng tôi và chị gái dọn chuyển nhà mới, chị tôi thấy và bảo lẽ ra tôi và chồng tôi mỗi người phải có một bản giấy đăng ký kết hôn đó. Vậy thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư hỗ trợ!”

 

>>> Luật sư giải đáp chính xác giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính, gọi ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Ngọc đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi trên, Luật sư của chúng tôi đưa ra giải đáp như sau:

Căn cứ theo Điều 4 Luật Hộ tịch năm 2014, giấy chứng nhận kết hôn hay còn có cách gọi khác là đăng ký kết hôn là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho hai bên nam nữ khi họ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về đăng ký kết hôn, cụ thể như sau:

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ kiểm tra, xác minh hồ sơ đăng ký và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định. Trong trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn giải quyết nêu trên không quá 08 ngày làm việc.

– Nếu cả hai bên nam, nữ này đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Chủ tịch UBND cấp xã ký Giấy chứng nhận kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ ghi việc kết hôn vào trong Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký và ghi rõ họ tên trong Sổ hộ tịch, Giấy chứng nhận kết hôn; mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

Như vậy, căn cứ quy định nêu trên, khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn thì mỗi bên vợ, chồng sẽ được cấp 01 bản chính Giấy đăng ký kết hôn. Vì vậy, sẽ có 02 bản chính được cấp khi họ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn.

Do đó, đối chiếu với trường hợp của chị Ngọc, chị chỉ được cấp 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là do sai sót từ phía cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch.

Trên đây, là phần giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề giấy đăng ký kết hôn có mấy bản chính? Trong trường hợp, chị còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ!

giay-dang-ky-ket-hon-co-may-ban-chinh
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có mấy bản chính?

Giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao?

Chị Lam (Thanh Hóa) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:
Hai chúng tôi đã quen nhau được 03 năm nay. Sắp tới chúng tôi dự định sẽ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn. Do sợ sau này, khi về chung sống với nhau, hai chúng tôi lại làm mất bản chính giấy đăng ký kết hôn. Vậy thưa Luật sư, theo quy định pháp luật hiện hành thì giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp thắc mắc!”

 

>>> Luật sư giải đáp chính xác giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao, gọi ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Lam đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao, Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Trên thực tế, trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng không thể tránh khỏi các sự kiện làm rách, hỏng, cháy hay thất lạc bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. Khi đó, hai bên vợ chồng có thể thực hiện thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn và dùng bản sao này để sử dụng thay thế.

Pháp luật hiện hành không có quy định rõ ràng nào về bản sao trích lục kết hôn sẽ được cấp bao nhiêu bản một lần, cũng như không có các quy định hạn chế nào về số lượng bản sao giấy kết hôn. Như vậy, đối chiếu với tình huống trên của chị Lam, thì vợ chồng chị có thể thực hiện thủ tục xin trích lục bản sao giấy đăng ký kết hôn với số lượng mà hai anh, chị mong muốn.

Trong trường hợp, chị còn chỗ nào băn khoăn, hay có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến vấn đề giấy đăng ký kết hôn có mấy bản sao, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được các Luật sư tư vấn pháp luật chi tiết nhất!

giay-dang-ky-ket-hon-co-may-ban-sao
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có mấy bản sao?

Mất giấy đăng ký kết hôn có được cấp lại không?

>>> Luật sư tư vấn thủ tục cấp lại giấy đăng ký kết hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.633.727

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định, cụ thể như sau:

1. Việc khai sinh, kết hôn và khai tử đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính các giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

Như vậy, trong cuộc sống hôn nhân khi hai vợ, chồng bị mất giấy đăng ký kết hôn thì:

Trường hợp 1: Hai bên vợ, chồng thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn nếu họ đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước 1/1/2016 và bị mất cả Sổ hộ tịch và bản chính giấy đăng ký kết hôn.

Thủ tục thực hiện đăng ký lại kết hôn theo Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

“ 1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ như sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn nêu trên thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra và xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn nêu trên là đầy đủ và chính xác, đúng quy định pháp luật hiện hành thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện thủ tục đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra và xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày đã nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi hai bên vợ, chồng đã đăng ký kết hôn, nếu thấy hồ sơ đó đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân này được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch. Trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân này được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.”

Trường hợp 2: Xin cấp bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn khi không thuộc trường hợp nêu trên.

Hai bên vợ, chồng thực hiện thủ tục căn cứ theo Điều 64 Luật Hộ tịch năm 2014, cụ thể như sau:

” 1. Cá nhân yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch trực tiếp hoặc thông qua người đại diện gửi tờ khai theo mẫu quy định tới Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

Trường hợp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch của cac cá nhân thì gửi văn bản yêu cầu nêu rõ lý do tới Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch.

2. Ngay sau khi nhận được yêu cầu, nếu xét thấy đủ điều kiện thì Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp lại bản sao trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.”

Như vậy, trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề mất giấy đăng ký kết hôn có cấp lại được không? Trong trường hợp, bạn đọc còn chỗ nào chưa hiểu, hay có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp.

Thủ tục cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn

Chị Phượng (Đan Phượng) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:
Hai vợ chồng chúng tôi đã kết hôn với nhau được 02 năm nay. Trong quá trình chuyển nhà cũ sang nhà mới, vợ chồng tôi bị thất lạc bản chính đăng ký kết hôn. Vợ chồng tôi rất băn khoăn không biết thủ tục cấp lại như thế nào. Vậy, hai chúng tôi mong muốn Luật sư tư vấn, hỗ trợ vợ chồng tôi thủ tục cấp trích lục giấy đăng ký kết hôn. Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư phản hồi thắc mắc!”

 

>>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ cấp trích lục đăng ký kết hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Lam đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Giá trị pháp lý của mẫu trích lục kết hôn

Trích lục giấy kết hôn là một dạng của trích lục hộ tịch.

Đây chính là một văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhằm chứng minh về sự kiện đăng ký kết hôn của hai bên nam, nữ đã thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan có chức năng đăng ký hộ tịch.

Văn bản trên có giá trị pháp lý tương đương như giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho nên trích lục đăng ký kết hôn này thường được dùng để thay thế giấy chứng nhận đăng ký kết hôn trong một số trường hợp cụ thể.

Trích lục giấy đăng ký kết hôn nêu trên cũng có thể được dùng để thực hiện thủ tục ly hôn khi hai bên vợ chồng đã làm bản gốc Giấy chứng nhận kết hôn bị thất lạc.

Thẩm quyền cấp trích lục kết hôn

Cá nhân muốn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn khi đã làm mất bản chính thì cá nhân phải gửi tờ khai xin trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đến cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch.

Cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch là một trong số Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch, như sau:

– UBND cấp xã, phường, thị trấn

– UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương

– Cơ quan đại diện ngoại giao và Cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài

Như vậy, đối với trường hợp của chị Lam, chị có thể lên UBND nơi mà chị thực hiện việc đăng ký kết hôn để xin cấp bản sao giấy chứng nhận kết hôn hay giấy trích lục đăng ký kết hôn.

Thủ tục xin trích lục giấy đăng ký kết hôn

Để có thể xin được bản trích lục đăng ký kết hôn, chị Lam cần phải tiến hành theo trình tự và thủ tục như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ để xin cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn gồm những giấy tờ sau đây:

– Mẫu đơn xin trích lục giấy đăng ký kết hôn;

– Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc các giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương (bản sao công chứng)

– Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng).

Trong trường hợp người xin trích lục đăng ký kết hôn này là người được ủy quyền thì còn phải kèm theo mẫu giấy ủy quyền có công chứng và chứng thực (nếu người được ủy quyền đó không phải là ông, bà, bố, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột) hoặc các giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền (nếu người được ủy quyền này là ông, bà, bố, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của họ).

Bước 2: Nộp hồ sơ tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và cấp Trích lục kết hôn

Khi tiếp nhận hồ sơ, nếu cán bộ Tư pháp – hộ tịch xét thấy hai bên vợ chồng chị còn thiếu các giấy tờ và tài liệu nào hoặc có phần nội dung nào chưa chính xác thì sẽ phải hướng dẫn chị Lam thực hiện việc bổ sung, sửa đổi.

Trong trường hợp cán bộ Công chức tư pháp – hộ tịch xem xét hồ sơ nêu trên thấy đã đầy đủ và phù hợp thì họ sẽ tiếp nhận hồ sơ này và cấp ngay bản sao trích lục đăng ký kết hôn hoặc cấp giấy hẹn để hai vợ chồng chị nhận trích lục giấy chứng nhận kết hôn.

Lệ phí xin trích lục kết hôn

Hiện nay, lệ phí để xin cấp bản sao trích lục hộ tịch nói chung và bản sao trích lục giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nói riêng được tuân thủ theo quy định của Nghị quyết về phí và bảng lệ phí hành chính của từng tỉnh thành khác nhau.

Khi có yêu cầu cấp trích lục giấy chứng nhận kết hôn, chị Lam cần phải nộp lệ phí theo quy định của HĐND cấp tỉnh áp dụng ở địa phương mình.
Ngoài ra, để thuận tiện cho mọi công dân trong lĩnh vực hộ tịch, Chính phủ nước ta đã và đang số hóa cơ sở dữ liệu về hộ tịch, do đó, chị Lam có thể thực hiện thủ tục xin cấp trích lục đăng ký kết hôn online này qua cổng Dịch vụ công quốc gia.

Như vậy, trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề thắc mắc của chị Lam. Trong trường hợp, bạn đọc còn chỗ nào chưa hiểu, hay có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp.

Thủ tục đăng ký lại kết hôn

Chị Thùy (Nam Định) có câu hỏi:

Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được tư vấn như sau:

Năm 2018, hai vợ chồng tôi sang Hàn Quốc du học. Sau một thời gian ở đây, chúng tôi có tìm hiểu và bước vào quan hệ yêu đương. Sau khi về Việt Nam một thời gian sau chúng tôi kết hôn với nhau. Bản chính giấy đăng ký kết hôn của hai vợ chồng tôi đã bị chuột cắn hư hỏng. Vậy tôi mong muốn Luật sư có thể hướng dẫn tôi thủ tục đăng ký lại kết hôn? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư giải đáp!”

 

>>> Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký lại kết hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Thùy đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi trên, các Luật sư chúng tôi đưa ra phần giải đáp như sau:

Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch, cụ thể như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

1. Việc khai sinh, kết hôn và khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch nêu trên đều bị mất thì được đăng ký lại.

2. Cá nhân yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn và khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ các bản sao giấy tờ và tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

3. Việc đăng ký lại khai sinh và kết hôn chỉ được thực hiện nếu cá nhân yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Cụ thể, trong trường hợp này, theo như thông tin mà chị Thùy đã cung cấp, thì chị bị chuột cắn làm hư hỏng giấy đăng ký kết hôn. Do đó, khi muốn xin cấp lại văn bản này thì chị phải thực hiện các thủ tục về đăng ký lại kết hôn tại Điều 27 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, như sau:

1. Hồ sơ đăng ký lại kết hôn gồm các giấy tờ như sau:

a) Tờ khai theo mẫu quy định;

b) Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn đã được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn này thì nộp bản sao hồ sơ, các giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn.

2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra và xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn này là đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn đúng như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch năm 2014.

Nếu việc đăng ký lại kết hôn thực hiện tại UBND cấp xã không phải là nơi đã đăng ký kết hôn trước đây thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBNDcó văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký kết hôn trước đây kiểm tra và xác minh về việc lưu giữ vào sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị nêu trên, UBND nơi đã đăng ký kết hôn trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch đó.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký kết hôn của hai bên vợ chồng, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác và đúng quy định pháp luật thì cán bộ công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại kết hôn như quy định tại Khoản 2 Điều này.

4. Quan hệ hôn nhân nêu trên được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn trước đây và được ghi rõ trong Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ hộ tịch. Trong trường hợp không xác định được ngày, tháng đăng ký kết hôn trước đây thì quan hệ hôn nhân đó được công nhận từ ngày 01 tháng 01 của năm đăng ký kết hôn trước đây.

Như vậy, đối với tình huống của chị Thùy, chị cần phải thực hiện các quy định, thủ tục mà chúng tôi nêu trên để cán bộ Tư pháp – hộ tịch cấp lại cho hai vợ chồng chị bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Như vậy, trên đây là phần giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề thắc mắc của chị Thùy. Trong trường hợp, bạn đọc còn chỗ nào chưa hiểu, hay có bất cứ thắc mắc nào liên quan, hãy liên hệ ngay chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được các Luật sư, chuyên viên tư vấn pháp luật hỗ trợ, giải đáp.

Trên đây là những chia sẻ của Tổng Đài Tư Vấn về giấy đăng ký kết hôn có mấy bản. Nội dung chia sẻ trong bài viết đều dựa trên cơ sở pháp lý của pháp luật hiện hành, hy vọng sẽ cung cấp cho bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích. Trong trường hợp, bạn còn điều gì vướng mắc, hãy liên hệ ngay với chúng tôi qua hotline 1900.633.727 để được tư vấn hỗ trợ bởi đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý giàu kinh nghiệm!

  1900633727