Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn năm 2023

quyen-va-nghia-vu-cua-cha-me-khi-khong-dang-ky-ket-hon

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn? Trong trường hợp nam, nữ sống chung với nhau nhưng không đăng ký kết hôn, cha mẹ và con và quyền và nghĩa vụ như thế nào? Tranh chấp tài sản khi nam, nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn được quy định như thế nào? Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề này một cách chi tiết và chính xác nhất! Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ với Luật sư của chúng tôi qua số 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời!

quyen-va-nghia-vu-cua-cha-me-khi-khong-dang-ky-ket-hon
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn

Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn

>> Luật sư tư vấn về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

Khi nam và nữ không đăng ký mà chỉ sống chung với nhau như vợ chồng thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập. Cha, mẹ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Trong luật hôn nhân và gia đình có ghi nhận rõ về việc giải quyết hậu quả của việc nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn như sau: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn, chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nhưng quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định như sau:

– Việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của cha mẹ sau khi ly hôn:

+ Sau ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục khi con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi bản thân mình.

+ Vợ hoặc chồng thỏa thuận xem ai là người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của vợ, chồng sau khi ly hôn đối với con cái; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải hỏi ý kiến xem xét nguyện vọng của con.

+ Con dưới 36 tháng tuổi được quy định giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích và quyền lợi của con.

– Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi dưỡng, không gây cản trở đối với người nuôi dưỡng.

+ Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con hàng tháng cho đến khi con 18 tuổi.

+ Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu lạm dụng quyền thăm nom con để gây cản trở, gây ảnh hưởng xấu đến việc giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

– Trong trường hợp cha hoặc mẹ muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

+ Cha hoặc mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con vì mục đích phù hợp với lợi ích của con;

+ Cha hoặc mẹ không còn đủ điều kiện, cơ sở vật chất để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

+ Việc thay đổi người nuôi con phải xem xét nguyện vọng, ý kiến của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

+ Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

– Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên khi cha mẹ thuộc các trường hợp sau đây:

+ Bị kết án về các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;

+ Phá tán tài sản của con;

+ Có lối sống đồi trụy ảnh hưởng đến việc giáo dục con;

+ Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được tư vấn luật hôn nhân gia đình miễn phí!

Ai có quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?

>> Luật sư tư vấn về quyền nuôi con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

Tuy không đăng ký kết hôn nhưng cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận. Luật Hôn nhân gia đình quy định quyền nuôi con sau khi ly hôn như sau:

– Đối với trường hợp con nhỏ dưới 36 tháng tuổi: Quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn đối với con dưới 36 tháng tuổi được ưu tiên cho người mẹ nuôi. Nếu cha mẹ có thỏa thuận khác hoặc người mẹ không có điều kiện nuôi con thì người cha được quyền nuôi con. Người cha có nghĩa vụ cấp dưỡng hàng tháng cho con theo quy định của pháp luật cho đến khi con đủ 18 tuổi.

– Đối với trường hợp con trên 36 tháng tuổi: Quyền nuôi dưỡng sẽ do hai bên cha mẹ thỏa thuận, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận của hai bên sao cho hợp lý và bảo vệ được quyền và lợi ích cho con chung. Nếu hai bên có tranh chấp về quyền nuôi con thì có thể yêu cầu tòa án giải quyết.

– Đối với trường hợp con trên 7 tuổi: tòa án sẽ xem xét ý kiến, nguyện vọng của đứa con muốn sống với cha hay với mẹ. Vì vậy ý kiến của đứa trẻ sẽ là một căn cứ quan trọng để phân xử quyền nuôi con.

Quan hệ giữa cha, mẹ, con vẫn tồn tại mà không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ. Vì vậy, khi muốn giành quyền nuôi con trong trường hợp này thì hai người có thể thỏa thuận miễn là phù hợp với điều kiện kinh tế và bảo đảm quyền và lợi ích cho con để con được giáo dục và phát triển tốt nhất.

Nếu không thỏa thuận được thì phải chứng minh được bản thân có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con đẻ tòa án có thể xét xử giao con cho bạn chăm sóc, nuôi dưỡng.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn đối với con theo quy định của pháp luật, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được tư vấn luật miễn phí!

Thủ tục giành lại quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn

>> Luật sư tư vấn thủ tục giành lại quyền nuôi con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

Khi muốn giành lại quyền nuôi con vì người trực tiếp nuôi con đã không thực hiện tốt nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, không còn đủ điều kiện để nuôi dạy đứa trẻ thì phải làm thủ tục gửi lên tòa án yêu cầu xét xử. Thành phần hồ sơ bao gồm như sau:

– Trường hợp vợ chồng thỏa thuận được về quyền nuôi con, hồ sơ gồm có: Văn bản thỏa thuận về quyền nuôi con sau khi ly hôn;

Nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án công nhận sự thỏa thuận về quyền nuôi con. Sau khi tòa án xem xét hồ sơ, kiểm tra về điều kiện nuôi dưỡng của cha hoặc mẹ. Nếu xét thấy việc thỏa thuận hoàn toàn tự nguyện giữa hai bên, phù hợp với lợi ích của con thì Tòa án sẽ ra quyết định về việc thay đổi người nuôi con sau khi ly hôn.

– Trường hợp vợ chồng không đạt được thỏa thuận về quyền nuôi con thì hồ sơ gồm có:

+ Đơn khởi kiện, soạn đơn theo mẫu đơn giành lại quyền nuôi con.

+ Bản án ly hôn;

+ Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân ( Nộp bản sao có công chứng chứng thực);

+ Giấy khai sinh của con (nộp bản sao có chứng thực);

+Các tài liệu, giấy tờ chứng minh cho yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con là có căn cứ và hợp pháp.

Trình tự thủ tục giành lại quyền nuôi con được thực hiện theo bộ luật tố tụng dân sự như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người đang trực tiếp nuôi con đang cư trú và làm việc;

Bước 2: Sau khi nộp đơn khởi kiện nếu hồ sơ hợp lệ, lúc này Tòa án sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án của quận/huyện và nộp biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;

Bước 4: Tòa án thụ lý vụ án, tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục chung theo quy định của luật hôn nhân và gia đình,sau đó ra Bản án hoặc quyết định giải quyết vụ án.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn đối với con hoặc thủ tục giành lại quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng, trọn vẹn nhất!

Có phải cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn không?

>> Luật sư tư vấn về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

Cấp dưỡng được hiểu là việc cha hoặc mẹ có nghĩa vụ đóng góp tiền, tài sản để đáp ứng, chu cấp cho nhu cầu thiết yếu của con chưa thành niên, đã thành niên mà không có khả năng lao động… có quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng nhưng không chung sống với mình. Mặc dù cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng quyền, nghĩa vụ đối với con vẫn tồn tại không khác với khi đăng ký kết hôn. Bởi vậy, nếu không trực tiếp nuôi con, cha hoặc mẹ cũng phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi con đủ 18 tuổi.Theo đó Luật hôn nhân gia đình quy định về nghĩa vụ cấp dưỡng như sau:

– Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh chị em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật. Nghĩa vụ này không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao.

– Trẻ em sinh ra phải được đảm bảo hưởng các quyền lợi theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ cấp dưỡng là nghĩa vụ giữa cha mẹ và các con dù quan hệ của cha mẹ có kết hôn hay không kết hôn. Vậy nên, đối với trường hợp cha mẹ mặc dù không đăng ký kết hôn nhưng vẫn phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng; chăm sóc con cái đến khi đủ tuổi thành niên.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn đối với con, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời!

quyen-va-nghia-vu-cua-cha-me-khi-khong-dang-ky-ket-hon-doi-voi-con
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn đối với con

Mức cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn

>> Luật sư tư vấn chính xác mức cấp dưỡng cho con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

Đây có lẽ là vấn đề được khá nhiều người quan tâm sau khi ly hôn nhưng vẫn còn có con nhỏ. Theo đó trường hợp yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn được quy định cụ thể tại Luật Hôn nhân và Gia đình như sau:

Mức cấp dưỡng do hai bên thỏa thuận căn cứ vào thu nhập của người cấp dưỡng; phụ thuộc vào nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng và khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết về số tiền cấp dưỡng.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn đối với con hoặc mức cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được tư vấn chính xác nhất!

Làm sao để yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn?

>> Luật sư hướng dẫn yêu cầu cấp dưỡng cho con khi cha mẹ không đăng ký kết hôn, gọi ngay 1900.633.727

– Kết hôn không chỉ xác lập quan hệ hôn nhân của đôi bên mà còn là căn cứ để phát sinh quyền; nghĩa vụ của cha mẹ và con cái. Một trong số đó là nghĩa vụ cấp dưỡng.

– Vì vậy, để yêu cầu cấp dưỡng cho con khi các bên không phát sinh quan hệ hôn nhân; thì bên yêu cầu cấp dưỡng phải chứng minh được quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng giữa đứa trẻ và người được yêu cầu cấp dưỡng. Đối với trường hợp này, để được yêu cầu cấp dưỡng thì phải có quyết định xác nhận của cha hoặc mẹ để xác định quan hệ huyết thống.

Thủ tục xác định cha, mẹ cho con bao gồm bước chuẩn bị hồ sơ:

+ Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu được quy định sẵn

+ Giấy tờ, chứng cứ chứng minh quan huyết thống giữa cha mẹ với con cái như kết quả xét nghiệm; giám định của cơ quan y tế có thẩm quyền. Nếu không thì phải có văn bản cam đoan về mối quan hệ giữa cha mẹ và con, phải có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ này.

+ Nộp đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu cấp dưỡng cho con. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.

+ Các trường hợp đặc biệt sau đây, thẩm quyền đăng ký nhận cha; mẹ, con là Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ, con: Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; Giữa công dân quốc tịch Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam,…

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ thắc mắc nào khác liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn hoặc thủ tục yêu cầu cấp dưỡng cho con khi không đăng ký kết hôn, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng, trọn vẹn nhất!

Quan hệ tài sản, nghĩa vụ hợp đồng khi nam, nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn

Quan hệ tài sản khi nam nữ sống chung nhưng không đăng ký kết hôn được chia thành 2 trường hợp như sau:

– Đối với tài sản được hình thành trong thời gian khi hai người chung sống như vợ chồng: Theo luật hôn nhân và gia đình có quy định nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Nếu như không có thỏa thuận gì về tài sản thì tài sản của ai vẫn là của người đó. Cụ thể hơn là quyền và nghĩa vụ đối với con, tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định của pháp luật như sau:

+ Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên, thỏa thuận này dựa theo sự tự nguyện và thiện chí của hai bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

+ Việc giải quyết quan hệ tài sản phải luôn đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người phụ nữ và con chung; công việc nội trợ và các công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập

– Xác định tài sản chung của vợ chồng dựa theo các nguyên tắc như sau:

+ Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra, thu nhập do lao động của một trong hai người, hoạt động sản xuất, kinh doanh sinh ra hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân hai người chung sống với nhau, còn bao gồm tài sản mà vợ hoặc chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà được vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung, như quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp người vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

+ Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để đảm bảo nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

+ Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.

Bài viết trên đây là toàn bộ nội dung về quyền và nghĩa vụ của cha mẹ khi không đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật hiện hành bao gồm quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con và các nghĩa vụ về tài sản. Trong trường hợp nội dung tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng, hãy liên hệ với Luật sư tại Tổng Đài Tư Vấn qua số điện thoại 1900.633.727 để được lắng nghe tư vấn miễn phí, chính xác nhất!

 

  1900633727