Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật quy định như thế nào?

to-cao-lan-chiem-dat-cong

Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật được quy định rất cụ thể và rõ ràng tại Bộ Luật Dân sự 2015. Tài sản thừa kế là một vấn đề quan trọng mà nhiều người quan tâm. Khi một người qua đời, tài sản của họ sẽ được chuyển giao cho những người thừa kế theo quy định của pháp luật. Để giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản thừa kế, người ta thường cần phải tìm hiểu về quy định pháp luật hiện hành, lập di chúc, và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan.

Như vậy, tài sản thừa kế là gì? Pháp luật quy định cụ thể về tài sản thừa kế như thế nào? Ngay sau đây Tổng Đài Tư Vấn sẽ giúp quý bạn đọc giải đáp một cách chi tiết nhất những vướng mắc nêu trên. Trong trường hợp cần được tư vấn khẩn cấp, hãy gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để tư vấn chính xác và cụ thể nhất!

>>>Luật sư tư vấn miễn phí về cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174

Tài sản thừa kế là gì? 

Tài sản thừa kế là tài sản mà một người nhận được sau khi một người thân trong gia đình qua đời. Tài sản thừa kế có thể bao gồm tiền mặt, tài sản động (như ô tô, nhà, đồ đạc) và tài sản vô hình (như quyền sử dụng một tài sản, quyền tác giả). Việc quản lý tài sản thừa kế có thể đòi hỏi việc tham gia vào việc làm giấy tờ pháp lý, định giá tài sản và phân chia tài sản trong quyền sở hữu của những người thừa kế khác nhau.

Theo Luật Dân sự, tài sản thừa kế là tổng tài sản mà người lập di chúc để lại sau khi qua đời. Tài sản này sẽ được chuyển giao cho những người được chỉ định là người thừa kế và được nhà nước công nhận và bảo đảm quyền lợi. Quyền thừa kế và phân chia tài sản thừa kế được quy định bởi luật dân sự và các quy định pháp luật khác

Điều 612 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về khái niệm và phạm vi của di sản. Theo đó, di sản bao gồm hai thành phần chính là tài sản riêng của người chết và tài sản của người chết trong tài sản chung với một người khác. Tài sản riêng của người chết là các tài sản mà người đó đã sở hữu và quản lý trong suốt cuộc đời của mình. Đây có thể là bất động sản, tiền mặt, tài sản trang sức, phương tiện đi lại, cổ phần, trái phiếu, quyền sử dụng đất, và các loại tài sản khác.

Phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác bao gồm các tài sản mà người đó sở hữu hoặc có quyền sử dụng chung với người khác, chẳng hạn như tài sản chung của vợ chồng, tài sản chung của các thành viên trong gia đình, hoặc tài sản chung của các đối tác kinh doanh.

Như vậy, tài sản thừa kế là các tài sản mà người lập di chúc để lại cho người được thừa hưởng được chỉ định, được pháp luật đảm bảo.

cach-chia-tai-san-thua-ke-theo-phap-luat-7

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về tài sản thừa kế là gì? Gọi ngay: 1900.6174

Những trường hợp nào được thừa kế theo pháp luật? 

Theo quy định của pháp luật, khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, pháp luật sẽ quy định nguyên tắc thừa kế. 

Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:

– Không có di chúc; Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

– Đối với các phần di sản thừa kế: di sản không được định đoạt trong di chúc hay Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;  Di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trên đây là các trường hợp được nhận di sản thừa kế theo pháp luật.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về những trường hợp được thừa kế theo pháp luật? Gọi ngay: 1900.6174

Tài sản thừa kế theo pháp luật được chia đều cho những người thừa kế? 

Người thừa kế theo pháp luật được quy định cụ thể là theo 03 hàng thừa kế nhưng tại  khoản 2 Điều 651 Bộ luật Dân sự lại khẳng định:

Người người thừa kế ở hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng, bị truất quyền hoặc từ chối nhận di sản

Trong đó, trường hợp những người không được quyền hưởng di sản được nêu tại Điều 621 Bộ luật Dân sự, cụ thể như sau:

– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ đối với người để lại di sản và xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của họ;

– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ về nuôi dưỡng người để lại di sản;

– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng của người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hay toàn bộ phần di sản mà người đó được hưởng.

Nếu trong những người thừa kế chưa được sinh ra (đã hình thành thai) thì vẫn phải dành lại một phần di sản bằng phần của những người thừa kế khác cho người đó. Nếu người này còn sống khi sinh ra thì được hưởng, trường hợp chết thì những người thừa kế khác được hưởng.

Như vậy, theo quy định tại Điều 610 Bộ luật Dân sự, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo pháp luật. Do đó, người cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau.

cach-chia-tai-san-thua-ke-theo-phap-luat-4

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về việc tài sản thừa kế theo pháp luật có được chia đều không? Gọi ngay: 1900.6174

Cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật ? 

Thứ nhất, thừa kế theo hàng thừa kế:

Căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 thì tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia cụ thể như sau:

– Những người thừa kế cùng hàng thừa kế được hưởng phần di sản bằng nhau, gồm 03 hàng thừa kế:

  •  Hàng 01: Bao gồm những người sau: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng 02:  Bao gồm những người sau: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh/chị/em ruột của người chết; cháu ruột của người chết (người chết là ông/bà nội, ông/bà ngoại);
  • Hàng 03: Bao gồm những người sau: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác/chú/cậu/cô/dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết (người chết là bác/chú/cậu/cô/dì ruột); chắt ruột của người chết (người chết là cụ nội, cụ ngoại)

– Những người ở hàng thừa kế tiếp theo chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn người ở hàng thừa kế trước đó do đã chết, do không có quyền hưởng di sản hoặc do bị truất quyền hưởng di sản hay từ chối nhận di sản.

– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước ( hoặc cùng) một thời điểm với người để lại di sản thì cháu sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống;

Trường hợp cháu chết trước (hoặc cùng) một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.

Thứ hai, chia thừa kế giữa con nuôi và cha/mẹ nuôi và cha/mẹ đẻ; con riêng và bố dượng/mẹ kế

– Con nuôi và cha/mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Căn cứ pháp lý tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015;

Thừa kế giữa con nuôi và cha/mẹ nuôi được áp dụng quy định về thừa kế thế vị, căn cứ pháp lý tại Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

– Con riêng và bố dượng, mẹ kế trong trường hợp có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015.

cach-chia-tai-san-thua-ke-theo-phap-luat-2

Thứ ba, Chia thừa kế trong trường hợp vợ/chồng đã chia tài sản chung; vợ/chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác:

Căn cứ theo quy định tại Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể như sau:

– Trường hợp vợ/chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

– Trường hợp vợ/chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản.

– Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản.

Trên đây là cách chia di sản thừa kế theo pháp luật.

>>>Xem thêm: Quy định về thừa kế theo pháp luật – Trường hợp thừa kế theo pháp luật 

Những trường hợp thừa kế theo pháp luật? 

Theo quy định của pháp luật , khi không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ, pháp luật sẽ quy định nguyên tắc thừa kế. 

Các trường hợp được thừa kế theo pháp luật cụ thể như sau:

– Không có di chúc hoặc Di chúc không hợp pháp; Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.

– Đối với các phần di sản thừa kế: di sản không được định đoạt trong di chúc hay Có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;  Di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Như vậy, các trường hợp được nhận di sản thừa kế theo pháp luật được pháp luật quy định cụ thể như trên.

>>>Xem thêm: Thủ tục mở thừa kế theo di chúc được thực hiện theo trình tự nào?

Cám ơn bạn đã tìm hiểu về vấn đề cách chia tài sản thừa kế theo pháp luật.  Mọi thắc về vấn đề pháp lý hoặc cần sự tư vấn từ luật sư, tôi khuyến nghị liên hệ với số hotline 1900.6174 để được hỗ trợ chi tiết và chính xác nhất. Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giúp bạn giải quyết các thắc mắc và cung cấp thông tin pháp lý liên quan đến vấn đề của bạn!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp

 

  1900252505