Căn cứ thu hồi đất là những quy định để có quan có thẩm quyền dựa vào đó để có thể ra quyết định thu hồi đất. Vậy căn cứ thu hồi đất là gì? Thẩm quyền thu hồi đất quyết định như thế nào?… tại bài viết dưới đây Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp đầy đủ những thông tin liên quan đến nội dung trên, nếu còn bất cứ vấn đề gì thắc mắc, các bạn có thể liên hệ đến với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí căn cứ để thu hồi đất? Gọi ngay: 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Minh, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Đối với vấn đề trên, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể như sau:
Căn cứ thu hồi đất là gì?
Theo từ điển tiếng việt, căn cứ là chỗ dựa, là cơ sở để quyết định một vấn đề nào đó. Căn cứ thu hồi đất có thể được hiểu là những quy định của pháp luật đóng vai trò là chỗ dựa, là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, có quyền sử dụng đất trên thực tế.
Quy định về căn cứ thu hồi đất
Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về các căn cứ để Nhà nước tiến hành thu hồi đất, cụ thể như sau:
– Đối với trường hợp thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng hoặc nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng:
Tại Điều 63 Luật đất đai 2013 có quy định khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng hoặc nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng thì phải dựa trên những căn cứ sau:
+ Các dự án tiến hành thu hồi đất phải thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 61 và 62 Luật đất đai 2013
+ Dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt
+ Dựa trên tiến độ sử dụng đất dự án
– Đối với trường hợp thu hồi đất do có những hành vi vi phạm pháp luật đất đai:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 64 Luật đất đai 2013 thì đối với trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai cơ quan có thẩm quyền sẽ phải căn cứ vào văn bản cũng như quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xác định hành vi vi phạm.
– Đối với trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật đất đai 2013 thì việc thu hồi đất trong trường hợp này sẽ phải dựa trên những căn cứ sau đây:
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất của Tổ chức được Nhà nước giao đất bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác không còn nhu cầu sử dụng đất. Thu hồi đất của người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê hàng năm bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất
– Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người đã chết và văn bản xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp cá nhân chết mà không có người thừa kế
– Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
– Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất đối với trường hợp đất được nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn, hết hạn nhưng không được người sử dụng đất gia hạn
– Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún…đe dọa tính mạng con người
Như vậy, đối với từng trường hợp sẽ có các căn cứ khác nhau để cơ quan có thẩm quyền dựa vào đó để ra quyết định thu hồi đất. Trong trường hợp của anh Minh ở trên như anh trình bày thì thửa đất của anh sẽ bị thu hồi để xây dựng cơ quan nhà nước. Trường hợp này thuộc trường hợp thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng được quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013.
Do đó cơ quan có thẩm quyền cần dựa vào các căn cứ sau để có thể ban hành quyết định thu hồi đất trong trường hợp của chị:
– Dự án xây dựng cơ quan nhà nước phải thuộc trường hợp các dự án được thủ tướng chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận theo quy định tại điểm b khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 62 Luật đất đai 2013.
– Dựa trên Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện đã được phê duyệt
– Dựa trên tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
>>> Xem thêm: Quy trình thu hồi đất được thực hiện theo trình tự nào?
Thẩm quyền thu hồi đất
Tại điều 66 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể về thẩm quyền thu hồi như sau:
– Thẩm quyền của UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương:
UBND cấp tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
+ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn.
– Thẩm quyền của UBND cấp quận/huyện/thị xã trực thuộc tỉnh:
UBND cấp cấp quận/huyện/thị xã trực thuộc tỉnh có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
+ Thu hồi đất đối với hộ gia đình/cá nhân/cộng đồng dân cư
+ Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối với trường hợp đặc biệt, trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh và UBND huyện thì lúc này UBND tỉnh sẽ có thẩm quyền quyết định thu hồi đất hoặc có thể ủy quyền cho UBND huyện quyết định thu hồi đất.
Tóm lại, căn cứ theo quy định trên thì pháp luật quy định chỉ có hai chủ thể có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện.
Trong trường hợp của anh Minh ở trên, như anh trình bày thì mảnh đất bị thu hồi là mảnh đất thuộc quyền sử dụng của gia đình anh, do đó căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 66 Luật đất đai 2013 thì thẩm quyền thu hồi đất lúc này sẽ thuộc về UBND cấp huyện nơi có đất.
>>> Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện được thu hồi đất:
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Hiến pháp 2013 thì Nhà nước sẽ được quyền thu hồi đất tuy nhiên phải đáp ứng đủ các điều kiện đó là:
– Việc thu hồi đất phải thuộc trường hợp cần thiết
– Việc thu hồi đất thuộc trường hợp do luật định
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng
Hiện nay pháp luật chưa quy định cụ thể trường hợp cần thiết là như thế nào tuy nhiên tại Điều 16 Luật đất đai 2013 đã quy định cụ thể các trường hợp mà Nhà nước được ban hành quyết định thu hồi đất trên thực tế.
Như vậy, chỉ khi đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 54 Hiến pháp 2013 và việc thu hồi đất thuộc các trường hợp quy định tại Điều 16 Luật đất đai 2013 thì cơ quan có thẩm quyền mới được ban hành quyết định thu hồi đất của người dân.
>>> Xem thêm: Thu hồi đất phải thỏa thuận với dân hay không?
Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất
Tại Điều 16 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể Nhà nước chỉ quyết định thu hồi, trưng dụng đất khi rơi vào các trường hợp sau đây:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
– Thu hồi đất do có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người.
Trong trường hợp của anh Minh, như anh trình bày thì mảnh đất của gia đình anh sẽ bị nhà nước thu hồi để xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, do đó, căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013 thì việc xây dựng cơ quan nhà nước sẽ thuộc vào trường hợp thu hồi đất nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
>>> Những trường hợp nhà nước tiến hành thu hồi đất? Gọi ngay: 1900.6174
Trình tự thủ tục thu hồi đất
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì quá trình thu hồi đất sẽ được thực hiện thông qua các bước như sau:
Bước 1: Thông báo thu hồi đất
UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi. Thông báo thu hồi đất sẽ được gửi đến từng người có đất bị thu hồi.
Bước 2: Ban hành quyết định thu hồi đất
– UBND cấp tỉnh sẽ ban hành quyết định hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn.
– UBND huyện có thẩm quyền thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Bước 3: Kiểm kê đất và tài sản gắn liền với đất
Người sử dụng đất phải có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc triển khai thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc cũng như kiểm đếm.
Nếu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục những người sử dụng đất vẫn không chịu phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ thì Chủ tịch UBND huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Bước 4: Lấy ý kiến, lập cũng như thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư cũng như phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư tại trụ sở UBND xã, địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư trước khi trình UBND quyết định thu hồi đất.
Bước 5: Quyết định phê duyệt cũng như niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư
Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường
Căn cứ theo quy định tại Điều 93 Luật đất đai 2013 thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất có hiệu lực cơ quan có thẩm quyền phải chi trả tiền bồi thường cũng như hỗ trợ cho người có đất thu hồi.
Tương tự như trương trường hợp của anh Minh thì quy trình cũng như thủ tục thu hồi đất đối với mảnh đất của gia đình anh sẽ được thực hiện thông qua các bước như trên. Anh cần theo dõi đầy đủ trình tự này để có thể bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
>>> Trình tự thủ tục tiến hành thu hồi đất như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng mang tính quyền lực nhà nước trong quá trình thực hiện thu hồi đất trên thực tế. Trên thực tế việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ được thực hiện thông qua các bước sau:
Bước 1: Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế
Bước 2: Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành vận động, thuyết phục đối thoại với người có đất bị cưỡng chế
Trong trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành thì Ban thực hiện cưỡng chế sẽ tiến hành lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất sẽ được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì lúc này cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế
Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế cũng như những người có liên quan phải ra khỏi khu đất bị cưỡng chế, tự di chuyển tài sản ra khỏi khu đất. Trường hợp người sử dụng đất cố tình không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế sẽ di chuyển người bị cưỡng chế cũng như những người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất bị cưỡng chế.
Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế tiến hành lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật sau đó thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí căn cứ để thu hồi đất? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là nội dung mà Tổng Đài Tư Vấn cung cấp đến các bạn liên quan đến các vấn đề về căn cứ thu hồi đất. Mọi thắc mắc khác của các bạn về vấn đề trên hoặc các vấn đề pháp lý khác, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.