Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng là một câu hỏi đang được nhiều người dân quan tâm, đặc biệt là trong thời gian gần đây khi chính sách nhà ở xã hội đang được chính phủ đẩy mạnh. Tuy nhiên, câu trả lời cho câu hỏi này không chỉ đơn giản là “có” hay “không” mà còn liên quan đến điều kiện mua nhà ở xã hội, thủ tục hành chính liên quan. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về vấn đề vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng trong bài viết dưới đây của Tổng đài tư vấn. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ khó khăn nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ luật sư.
Vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng?
Chị Hoài Thương (Phú Thọ) có câu hỏi:
Thưa luật sư, hai vợ chồng lấy nhau đã được 5 năm nay. Chúng tôi làm lụng tích được một số tiền nhỏ để mua một căn nhà ở xã hội ở thị xã Phú Thọ. Khi đến mua nhà thì ban quản lý nhà ở thông báo rằng hai vợ chồng tôi không đủ điều kiện mua nhà do chồng tôi đã được bố mẹ tặng cho một căn nhà trước kia nên vợ chồng tôi thuộc diện không được mua nhà ở xã hội.
Vậy luật sư cho tôi hỏi: trong trường hợp này, ban quản lý nhà nói như vậy là đúng hay sai? Và căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành thì vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng? Tôi xin cảm ơn luật sư.
>> Giải đáp miễn phí về điều kiện được mua nhà ở xã hội, liên hệ ngay 1900.6174
Trả lời:
Cảm ơn chị Thương đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với thắc mắc vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng, các luật sư chúng tôi đã phân tích, nghiên cứu và đưa ra câu trả lời như sau:
Tài sản riêng của vợ chồng
>> Giải đáp miễn phí về tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, gọi ngay 1900.6174
Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành quy định rất rõ về phần tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Cụ thể căn cứ theo khoản 1, Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn, phần tài sản được thừa kế riêng, được cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân, phần tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng, phần tài sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng.
Khối tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng thì cũng là phần tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ phần tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 33 và Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Các tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:
+ Tài sản riêng mà vợ, chồng có trước khi kết hôn;
+ Tài sản được thừa kế riêng, được cho tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân;
+ Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo các quy định tại Điều 33, 39, 40 Luật hôn nhân và gia đình 2014;
+ Tài sản dùng để phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng;
Ngoài ra còn một số phần tài sản khác theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng, như sau:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo những quy định của luật sở hữu trí tuệ;
+ Tài sản mà vợ hay chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo quyết định, bản án của Tòa án hoặc các cơ quan chức năng khác có thẩm quyền;
+ Các khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ hoặc chồng nhận được theo những quy định của pháp luật về chế độ đãi ngộ với người có công với cách mạng, quyền tài sản gắn liền với thân nhân của chồng hoặc vợ;
+ Tài sản mà vợ và chồng đã có thoả thuận với nhau là phần tài sản riêng.
Điều kiện mua nhà ở xã hội theo quy định pháp luật
>> Nhóm đối tượng nào có thể mua nhà ở xã hội? Gọi ngay 1900.6174 để nhận tư vấn miễn phí.
Để được mua và sử dụng nhà ở xã hội, chị Thương cần phải đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Luật Nhà ở năm 2014, cụ thể như sau:
– Là người có công với cách mạng theo các căn cứ quy định của pháp luật hiện hành về chế độ đãi ngộ người có công với cách mạng;
– Những hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo ở khu vực nông thôn;
– Những hộ gia đình sinh sống tại khu vực thường xuyên phải chịu hậu quả của thiên tai và biến đổi khí hậu;
– Người có thu nhập thấp, những hộ gia đình nghèo hay cận nghèo sinh sống trong khu vực đô thị (căn cứ theo quy định của thủ tướng chính phủ);
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong những cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân;
– Các cán bộ công chức, viên chức, căn cứ theo quy định của pháp luật đối với cán bộ công chức, viên chức;
– Các đối tượng đã trả lại nhà công vụ nhưng không thuộc diện bị thu hồi nhà ở công vụ do vi phạm những quy định của pháp luật quy định trong khoản 5 Điều 81 và chưa có nhà ở tại nơi sinh sống sau khi trả lại nhà công vụ;
– Các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất phải giải toả và phá dỡ nhà ở theo các quy định của pháp luật hiện hành mà chưa được nhà nước bồi thường bằng nhà ở hay đất ở;
Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
>> Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ theo Điều 51 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cụ thể như sau:
– Chưa có nhà ở thuộc quyền sở hữu của cá nhân có nhu cầu mua nhà ở xã hội. Chưa được mua hoặc chưa được thuê nhà ở xã hội, chưa được hưởng những chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi đang sinh sống;
– Phải có đăng ký hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi có nhà ở xã hội;
– Trường hợp không có đăng ký thường trú thì phải có đăng ký tạm trú đúng với các quy định của pháp luật hiện hành từ một năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tại nơi có nhà ở xã hội;
– Phải thuộc diện không phải đóng thuế thu nhập thường xuyên đối với những đối tượng như sau:
+ Cá nhân có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo, tại khu vực đô thị;
+ Cá nhân là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kĩ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong các nhà máy đơn vị thuộc khối công an nhân dân hoặc quân đội nhân dân;
+ Các cán bộ, công chức, viên chức theo quy định về các bộ, viên chức, công chức.
– Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát;
– Có đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc được cải tạo, sửa chữa. (căn cứ vào khoản 4, Điều 50 Luật nhà ở 2014 ).
Như vậy, dựa theo những quy định trên thì có thể chia tình huống của chị Thương ra làm hai trường hợp, như sau.
+ Trường hợp thứ nhất: Nếu căn nhà của chồng chị Thương được chia tặng cho trước khi kết hôn được chồng chị Thương nhập vào khối tài sản chung của vợ chồng thì tức là chị Thương cũng là chủ sở hữu của căn nhà này. Vậy nên trong trường hợp này chị Thương không đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội do chị Thương đang đứng tên sở hữu một bất động sản khác.
+ Trường hợp thứ hai: Nếu chồng chị Thương không nhập căn nhà được bố mẹ để lại tặng cho trước khi kết hôn đó vào khối tài sản chung của vợ chồng anh chị thì chị Thương không có quyền sở hữu căn nhà đó. Vì vậy, trong trường hợp này chị vẫn có đủ điều kiện để mua nhà ở xã hội.
Trên đây là giải đáp của luật sư về các quy định về điều kiện để được mua nhà ở xã hội, hy vọng đã giúp bạn giải đáp triệt để thắc mắc vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng. Nếu như bạn có bất kỳ thắc mắc nào về điều kiện và đối tượng được mua nhà ở xã hội, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật dân sự giải đáp chi tiết!
Vợ chồng có thu nhập thấp có được vay vốn để mua nhà ở xã hội không?
Anh Quang (Thái Bình) có câu hỏi:
Thưa luật sư, vợ chồng tôi lấy nhau đã được 3 năm nay. Trong một lần lái xe, tôi bị tai nạn nghiêm trọng với một container đi ngược chiều. Kể từ đó, tôi mất khả năng di chuyển. Vợ tôi là thu nhập chính của gia đình, còn tôi ở nhà làm công việc gấp giấy tiền phụ giúp vợ con. Hai vợ chồng tôi dự định sẽ mua một căn nhà ở xã hội.
Vậy thưa luật sư, trong trường hợp này, vợ chồng có thu nhập thấp có được vay vốn để mua nhà ở xã hội hay không? Tôi xin cảm ơn và mong nhận được phản hổi sớm từ luật sư.
>> Luật sư giải đáp nhanh chóng điều kiện vay vốn để thuê, mua nhà ở xã hội. Gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Quang! Cảm ơn anh đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi thắc mắc trên, các luật sư của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 16 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm b và c, khoản 10, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Đối tượng được vay vốn mua nhà ở xã hội bao gồm:
+ Cá nhân có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
+ Cá nhân thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
+ Cá nhân lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, các đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật hiện hành về cán bộ, công chức, viên chức;
Đồng thời vợ chồng anh Quang cần phải thỏa các điều kiện được vay vốn đối với hộ gia đình, cá nhân vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội bao gồm:
+ Có đủ vốn tối thiểu tham gia vào phương thức vay vốn theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
+ Có đủ hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này;
+ Có nguồn thu nhập và có khả năng trả nợ căn cứ theo cam kết với Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định;
+ Có văn bản đề nghị vay vốn để mua, thuê mua nhà ở xã hội, trong đó có cam kết của các cá nhân và thành viên trong hộ gia đình chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi họ sinh sống;
+ Thực hiện bảo đảm nghĩa vụ tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngân hàng cho vay, các chủ đầu tư và người vay vốn phải được quy định rõ phương thức quản lý, xử lý phần tài sản bảo đảm trong hợp đồng ba bên.
Như vậy, đối với trường hợp của anh Quang, anh là người mất khả năng di chuyển, còn vợ anh là người thu nhập chính của gia đình. Nếu vợ chồng anh chị là người có thu nhập thấp và là đối tượng được vay vốn để mua nhà ở xã hội nhưng phải thỏa được các điều kiện mà chúng tôi nêu trên thì hoàn toàn có thể mua nhà ở xã hội.
Mọi băn khoăn của bạn về vấn đề thu nhập thấp có được vay vốn để mua nhà ở xã hội không nói riêng hay các chính sách về nhà ở xã hội nói chung vui lòng liên hệ ngay hotline 1900.6174 để được luật sư giải đáp nhanh chóng nhất.
Vợ chồng có thu nhập thấp cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh thế nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội?
Chị Phương Chi (Thạch Thất – Hà Nội) có câu hỏi:
Thưa Luật sư, vợ chồng chúng tôi kết hôn từ năm 2010. Lúc đó, hoàn cảnh hai gia đình cũng gặp rất nhiều khó khăn. Khi lấy nhau xong, hai vợ chồng tôi làm lụng vất vả mà vẫn không đủ ăn. Tôi thì lại ốm đau liên miên nên kinh tế của gia đình cũng đi xuống nhiều. Hai vợ chồng tôi cũng đi vay mượn họ hàng để mua một căn nhà cấp 4. Hiện nay, tôi nghe công ty nói về chính sách nhà ở xã hội và rất có hứng thú.
Vậy thưa luật sư, vợ chồng tôi có thu nhập thấp thì cần chuẩn bị hồ sơ chứng minh như thế nào để được hưởng chính sách nhà ở xã hội? Tôi xin chân thành cảm ơn.
> Hướng dẫn thủ tục hưởng chính sách nhà ở xã hội từ A-Z MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào chị! Cảm ơn chị Chi đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng đài tư vấn. Đối với câu hỏi thắc mắc trên liên quan đến nhà ở xã hội, các luật sư chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo Điều 22 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi và bổ sung bởi khoản 16, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP quy định về hồ sơ chứng minh các đối tượng, điều kiện để được hưởng chính sách hỗ trợ dành cho nhà ở xã hội, bao gồm:
– Có văn bản đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn,
– Văn bản xác nhận về đối tượng do Ủy ban nhân dân xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có đăng ký thường trú tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
– Xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú, sau đây:
+ Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc có giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
+ Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú căn cứ theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
+ Kể từ ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực (ngày 01 tháng 7 năm 2021) thì việc xác nhận đăng ký tạm trú, đăng ký thường trú thực hiện theo quy định của Luật Cư trú 2020; trường hợp đã được cấp Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì sẽ vẫn được sử dụng và có giá trị như các giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
– Biên bản tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách nhiệm về thông tin tự kê khai. Sở Xây dựng liên hệ với cơ quan Cục thuế địa phương để xác minh thuế thu nhập của các đối tượng trên trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, vợ chồng chị Chi cần phải chuẩn bị phải chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ như trên để chứng minh vợ chồng chị có thu nhập thấp để được hưởng chính sách nhà ở xã hội. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu anh chị có bất kỳ khó khăn, vướng mắc nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được luật sư tư vấn luật nhanh chóng, chính xác.
Trên đây là phần cung cấp thông tin tư vấn của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề vợ có được mua nhà ở xã hội không khi chồng có nhà riêng. Hy vọng thông qua bài viết trên đây, bạn đã hiểu rõ hơn về điều kiện cũng như đối tượng được mua nhà ở xã hội. Nếu còn bất cứ vướng mắc hay cần tư vấn về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này, bạn vui lòng liên hệ qua đường dây nóng 1900.6174 để được đội ngũ luật sư dày dặn kinh nghiệm của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và hoàn toàn miễn phí.