Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không?

Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định năm 2023? Những tài sản nào không được thế chấp để vay ngân hàng? Về hệ quả pháp lý, nếu bên thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu không trả được tiền vay thì có thể bị mất quyền sử dụng đất không? Hãy cùng Tổng Đài Tư Vấn tìm hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây. Trường hợp quý bạn đọc cần được Luật sư tư vấn thêm trong quá trình tiếp cận bài viết trên, hãy gọi đến hotline 1900.633.727 để được hỗ trợ kịp thời!

>>> Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Liên hệ  ngay 1900.633.727

Sổ đỏ đất đồng sở hữu là gì?

Theo nghĩa thông thường, đất đồng sở hữu là cách gọi khá phổ biến trên thực tế được dùng để chỉ đất đang có nhiều người có chung quyền sử dụng đất. Về nguồn gốc hình thành đất có đồng sở hữu, thì đất này có thể xuất phát từ đất thuộc sở hữu chung của hộ gia đình, hoặc đất thuộc sở hữu của tổ chức.

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 98 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018, trường hợp thửa đất có nhiều người cùng chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì việc ghi nhận thông tin và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ) được thực hiện cụ thể như sau:

Thứ nhất, Giấy chứng nhận cần phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, sở hữu chung nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành cấp cho mỗi người một Giấy chứng nhận theo quy định. 

Thứ hai, trường hợp các đồng sở hữu đất có yêu cầu, thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện của các đồng sở hữu.

Như vậy, chúng tôi đã vừa cập nhật thông tin đến các bạn đọc về cách hiểu sổ đỏ đất đồng sở hữu là gì theo nghĩa thông thường và theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu các bạn có nhu cầu cần biết thêm thông tin cụ thể về sổ đỏ đất đồng sở hữu, vui lòng liên hệ với Luật sư giàu kinh nghiệm và có chuyên môn cao của chúng tôi qua số máy 1900.633.727 để được giải đáp chính xác nhất!

>>> Hiểu rõ hơn về sổ đỏ đồng sở hữu ? Liên hệ  ngay 1900.633.727 để được giải đáp miễn phí

Đất đồng sở hữu có vay ngân hàng được không?

 

Anh Phú (Cần Thơ) có câu hỏi như sau:

“Kính chào Luật sư tư vấn luật đất đai!

Hộ gia đình tôi nhiều năm nay gắn bó với nghề trồng lúa trên mảnh đất ruộng với diện tích 3000 mét vuông. Đây là mảnh đất thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình và đã được cơ quan có thẩm quyền ở địa phương cấp sổ đỏ nhằm công nhận quyền sử dụng đất trên thực tế. 

Hiện nay, tôi đang cần một số vốn lớn để mở một cửa hàng kinh doanh ăn uống. Vì chưa thể chuẩn bị kịp nên tôi có ý định sẽ dùng một phần diện tích đất trên thế chấp để vay vốn tại ngân hàng.

Trong trường hợp này, Luật sư xin cho tôi hỏi đối với đất đồng sở hữu có vay ngân hàng được không? Rất mong được Luật sư giải đáp về vướng mắc trên!”.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn về sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Gọi ngay: 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Thân chào anh Phú! Xin cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi vướng mắc của mình đến chúng tôi. Với câu hỏi trên, Luật sư đã tiến hành xem xét theo các quy định hiện hành để gửi đến anh lời giải đáp chi tiết như sau:

Với mục đích đảm bảo cho nghĩa vụ hoàn trả khoản vay tại các tổ chức tín dụng, thì hiện nay đa số các ngân hàng sẽ yêu cầu chủ thể đi vay ký kết thêm một hợp đồng với mục đích bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

Trên thực tế, có rất nhiều cách thức để có thể đảm bảo với ngân hàng về việc cam kết trả nợ thông qua một số biện pháp như cầm cố tài sản, đặt cọc, bảo lãnh và còn có rất nhiều các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có liên quan.

so-do-dong-so-huu-co-the-chap-duoc-khong

Tuy nhiên, có thể nhận thấy biện pháp bảo đảm được sử dụng phổ biến nhất là thế chấp tài sản (cụ thể ở đây là thế chấp quyền sử dụng đất). Cũng do xuất phát từ đặc tính của loại tài sản đặc biệt này mà người dân thường hay dùng đất để thế chấp cho các khoản vay tại ngân hàng.

Theo căn cứ tại Điều 212 Bộ luật Dân sự 2015, thì vấn đề sở hữu chung của các thành viên gia đình được ghi nhận cụ thể như sau:

– Tài sản của các thành viên trong gia đình bao gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng tạo lập và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

– Việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt khối tài sản chung trong trường hợp này được thực hiện theo phương thức thỏa thuận giữa các thành viên trong gia đình. 

Trường hợp định đoạt tài sản chung là bất động sản, động sản có đăng ký, hoặc tài sản đóng vai trò là thu nhập chủ yếu của gia đình thì cần phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên trong gia đình (người thành niên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo pháp luật dân sự).

Nếu không thể thỏa thuận được, thì có thể áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật Dân sự.

Có thể thấy rằng, đối với đất chung của các thành viên trong hộ gia đình (còn gọi là đất đồng sở hữu) thì trên thực tế, việc thực hiện các biện pháp bảo  đảm cho bất kỳ khoản vay nào cũng cần phải có sự đồng ý của tất cả thành viên trong gia đình, và đất thuộc sở hữu chung của tổ chức cũng được thực hiện một cách tương tự.

Như vậy, ở thời điểm hiện nay thì chưa có quy định nào cấm đất đồng sở hữu không được dùng để bảo đảm cho các khoản vay tại các ngân hàng. Do đó, đối với trường hợp của anh Phú, thì đất đồng sở hữu của gia đình anh trên thực tế vẫn có thể dùng để thế chấp vay vốn tại các ngân hàng.

Việc thế chấp để vay vốn cần được tất cả những người là đồng sở hữu của mảnh đất đồng ý, bởi đây là quyền sử dụng đất chung của các thành viên trong gia đình.

Thông qua lời giải đáp của Luật sư về vấn đề đất đồng sở hữu có vay ngân hàng được không. Trong trường hợp anh có gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục thế chấp đất đồng sở hữu để vay vốn tại ngân hàng, hãy nhấc máy gọi ngay đến số hotline 1900.633.727 để được giải đáp và hướng dẫn chi tiết nhất! 

>>> Đất đồng sở hữu có vay ngân hàng được không ? Liên hệ  ngay 1900.633.727 để được giải đáp miễn phí

Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định năm 2023?

 

Chị Tâm (Tiền Giang) có thắc mắc như sau:

“Dạ thưa Luật sư! Tôi đang gặp phải vướng mắc liên quan đến việc thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu cần Luật sư tư vấn như sau:

Hiện tại, các thành viên trong gia đình tôi đang có chung quyền sở hữu đối với diện tích đất mà ông bà để lại, bao gồm đất xây nhà ở và một mảnh vườn trồng xoài đã nhiều năm nay.

Do em trai tôi đã đi làm ở thành phố, nên chỉ có cha mẹ và tôi đang trực tiếp canh tác mảnh đất vườn. Do cần một số vốn để làm ăn, nên cha mẹ và tôi có bàn bạc sẽ thế chấp mảnh đất vườn để vay vốn ngân hàng.

Vậy theo quy định mới nhất hiện nay, thì Luật sư xin cho tôi hỏi sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định năm 2023? Chân thành cảm ơn Luật sư!”

>>> Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Liên hệ  ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Tâm đã quan tâm đến dịch vụ tư vấn pháp luật đất đai và đặt câu hỏi cho đội ngũ Luật sư của chúng tôi. Sau khi nghiên cứu, xem xét, thì Luật sư xin được đưa ra lời giải đáp như sau:

Hiện tại, căn cứ theo các văn bản pháp luật có liên quan, thì chưa có bất kỳ quy định nào cấm người dân thế chấp đất đồng sở hữu để vay vốn ngân hàng. Do đó, để đất đồng sở hữu có thể được dùng để thế chấp vay vốn ngân hàng, thì cần có sự đồng ý của tất cả những người là đồng sở hữu của mảnh đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung 2020, hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất (trong đó có thế chấp quyền sử dụng đất) của hộ gia đình cần phải được người có tên trong Giấy chứng nhận, hoặc người được ủy quyền ký tên theo quy định.

Còn đối với hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất của một nhóm người sử dụng đất, thì cần phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên, hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, thì chị Tâm và cha mẹ của chỉ hoàn toàn được quyền thực hiện thế chấp quyền sử dụng đất thuộc đồng sở hữu để vay vốn tại các ngân hàng, nếu được tất cả những thành viên trong gia đình cùng đồng ý (trong đó có em trai của anh đang ở thành phố).

Bên cạnh điều kiện cần có sự đồng ý, cùng ký tên trên hợp đồng thế chấp tài sản thì mảnh đất cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 188 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018, cụ thể như sau:

Thứ nhất, mảnh đất đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận;

Thứ hai, mảnh đất hiện không có tranh chấp, hoặc khiếu nại, khiếu kiện trên thực tế;

Thứ ba, thửa đất không bị kê biên để phục vụ cho việc thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành các quyết định hành chính đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;

Thứ tư, thửa đất không thuộc các trường hợp đã có quyết định thu hồi đất, hoặc có thông báo giải tỏa của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Với vướng mắc sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định năm 2023, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn đã giải đáp một cách chi tiết và rõ ràng về điều kiện tiên quyết để có thể thế chấp đất đồng sở hữu, đó là cần sự đồng ý của các tất cả các thành viên hiện đang có chung quyền sử dụng mảnh đất trên thực tế.

Trong trường hợp chị Tâm và các bạn đọc còn có bất kỳ câu hỏi nào khác có liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối với Luật sư qua số máy 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

>>> Sổ đỏ đồng sở hữu có vay thế chấp được không ? Liên hệ  ngay 1900.633.727 để được giải đáp miễn phí

Sổ đỏ đứng tên 2 người được thế chấp vay vốn

 

Anh Bằng (Bình Thuận) có thắc mắc như sau:

“Kính chào Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn!

Cách đây khoảng một năm, vợ chồng tôi có dùng số tiền tiết kiệm được để nhận chuyển nhượng một mảnh đất của người bạn, và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Sổ đỏ. Trong thời gian gần đây, vợ chồng tôi tranh cãi nhau rất nhiều vì bất đồng quan điểm về một số việc trong gia đình, và dẫn đến cả hai đã sống ly thân.

Bởi vì tôi đang cần có vốn để kinh doanh riêng, nên có ý định dùng sổ đỏ của mảnh đất trên để thế chấp vay vốn tại ngân hàng. Tuy nhiên, do vợ chồng tôi rất ít khi gặp nhau nên cũng rất khó để bàn bạc dùng sổ đỏ để thế chấp cho ngân hàng.

Điều mà tôi băn khoăn nhất đó là sổ đỏ đứng tên 2 người được thế chấp vay vốn hay không? Rất mong được quý Luật sư hỗ trợ giải đáp về vướng mắc trên! Tôi xin được cảm ơn!”.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn về sổ đỏ đứng tên 2 người vay thế chấp vốn được không? Gọi ngay: 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Thân chào anh Bằng! Câu hỏi mà đặt ra đã được các Luật sư chúng tôi tiếp nhận và tiến hành xem xét, đánh giá theo quy định pháp luật hiện hành để gửi đến anh lời tư vấn cụ thể như

Có thể thấy rằng, việc dùng sổ đỏ đứng tên 2 người để thế chấp vay vốn tại ngân hàng cũng là điều mà rất nhiều người dân đang quan tâm khi muốn đảm bảo cho các khoản vay trên. Theo quy định của pháp luật dân sự, cụ thể là tại Bộ luật Dân sự 2015, thế chấp tài sản (trong đó có thế chấp quyền sử dụng đất) là một trong những biện pháp dùng để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ.

Trong trường hợp này, điều kiện chung để anh Bằng có thể sử dụng sổ đỏ đứng tên 2 người để thế chấp cho khoản vay tại ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi, bổ sung 2017 và Bộ luật Dân sự 2015 sẽ bao gồm:

Thứ nhất, được ngân hàng đồng ý nhận thế chấp quyền sử dụng đất được cấp sổ đứng tên 2 người. Có thể nói, đây là điều kiện quan trọng để anh có thể được sử dụng sổ đỏ để bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng.

Thứ hai, về thành phần hồ sơ, trình tự thủ tục xét duyệt quyền sử dụng đất thế chấp cần được thực hiện theo quy định của pháp luật;

Thứ ba, trị giá của tài sản thế chấp cần phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm (nghĩa vụ hoàn trả khoản vay cho ngân hàng);

Thứ tư, việc thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng cần phải được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền;

Thứ năm, hợp đồng thế chấp tài sản cần phải được công chứng hoặc chứng thực theo đúng quy định của pháp luật;

Thứ sáu, nếu có ủy quyền để thực hiện việc thế chấp quyền sử dụng đất thuộc đồng sở hữu, thì văn bản ủy quyền cần được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

so-do-dong-so-huu-co-the-chap-duoc-khong

Ngoài những điều kiện chung nêu trên, thì những điều kiện riêng để sổ đỏ đứng tên 2 người được thế chấp vay vốn tại ngân hàng đó là:

Thứ nhất, hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn tại ngân hàng cần phải có sự đồng ý và chữ ký của các đồng sở hữu;

Thứ hai, các loại giấy tờ, tài liệu được dùng để đăng ký thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất của đồng sở hữu cần phải có chữ ký của tất cả những người nêu trên.

Như vậy, đối với quyền sử dụng đất mà sổ đỏ được cấp đứng tên 2 người (đồng sở hữu của 2 người), thì đây cũng là tài sản được pháp luật cho phép dùng để thế chấp tại ngân hàng để vay vốn. Tuy nhiên, việc thế chấp nêu trên chỉ được thực hiện nếu quyền sử dụng đất và giao dịch thế chấp đáp ứng những điều kiện mà Luật sư đã nêu ở trên.

Trong trường hợp anh Bằng và các bạn đọc còn có thắc mắc liên quan đến vấn đề Sổ đỏ đứng tên 2 người được thế chấp vay vốn, vui lòng gọi ngay đến Tổng Đài Tư Vấn qua số máy 1900.633.727! Đội ngũ Luật sư tư vấn pháp luật đất đai luôn sẵn sàng tiếp nhận và giải đáp nhanh chóng nhất cho các bạn!

>>> Sổ đỏ đứng tên 2 người vay thế chấp vốn được không? Gọi ngay: 1900.633.727

Những tài sản nào không được thế chấp để vay ngân hàng?

Do được dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ hoàn trả các khoản vay tại ngân hàng, nên các loại tài sản nói chung và quyền sử dụng đất nói riêng cần phải được pháp luật cho phép đưa vào các giao dịch. Vậy, những tài sản nào không được thế chấp để vay ngân hàng?

Theo đó, chúng tôi xin nêu ra một số trường hợp không được thế chấp tài sản là bất động sản để vay vốn ngân hàng sẽ bao gồm:

Thứ nhất, tài sản được dùng để thế chấp thuộc quyền sở hữu, hoặc sử dụng của người sử dụng đất chưa hoàn thành đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật. Do đó, nếu người sử dụng đất chỉ cần chưa hoàn thành một trong những nghĩa vụ tài chính theo quy định thì không được phép thực hiện thủ tục thế chấp tài sản theo quy định.

Thứ hai, căn cứ theo khoản 3 Điều 98, khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018 quy định người sử dụng đất được quyền thực hiện giao dịch thế chấp khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Do đó, nếu chưa có Giấy chứng nhận và không thuộc các trường hợp ngoại lệ, thì không thể thực hiện việc thế chấp tài sản để vay ngân hàng.

Thứ ba, người sử dụng đất không đảm bảo một trong những điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai và pháp luật về nhà ở khi thực hiện các giao dịch nói chúng và giao dịch thế chấp nói riêng đối với nhà ở và quyền sử dụng đất.

Thứ tư, quyền sử dụng đất trên thực tế thuộc một trong các trường hợp không được thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng, cụ thể như sau:

Đất được Nhà nước giao mà không thu tiền sử dụng đất thì không được thế chấp để vay ngân hàng (khoản 2 Điều 173 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018).

Trường hợp đất thuê trả tiền hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không được thế chấp quyền sử dụng đất (điểm b khoản 1 Điều 175 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018).

Người sử dụng đất thuộc đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam, thì về nguyên tắc chỉ được phép thế chấp nhà ở mà không được thế chấp quyền sử dụng đất ở (theo điểm c khoản 2 Điều 186 Luật Đất đai 2013, sửa đổi, bổ sung 2018).

Thứ năm, thửa đất và nhà ở gắn liền với đất thuộc trường hợp bị từ chối đăng ký thế chấp tài sản theo căn cứ pháp lý tại Điều 11 Thông tư số 07/2019/TT-BTP, cụ thể bao gồm các trường hợp sau đây:

Những thông tin về bên thế chấp tài sản (quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất) được kê khai trong hợp đồng thế chấp tài sản không phù hợp so với thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thông tin về bên thế chấp tài sản được kê khai trong Phiếu yêu cầu  đăng ký thế chấp không phù hợp so với thông tin trên Giấy chứng nhận, trừ khi chủ thể yêu cầu đăng ký đã thực hiện việc sửa đổi thông tin không phù hợp trong Phiếu yêu cầu theo quy định.

Trường hợp việc đăng ký tài sản thế chấp bị cơ quan có thẩm quyền từ chối do đã có văn bản yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.

Có thể thấy, người sử dụng đất sẽ không được phép thực hiện việc thế chấp tài sản để đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng nếu tài sản thế chấp thuộc một trong những trường hợp mà Luật sư đã liệt kê chi tiết bên trên.

Nếu quý bạn đọc cần được tư vấn chi tiết hoặc còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến những tài sản không được thế chấp để vay ngân hàng, vui lòng liên hệ đến số máy quen thuộc 1900.633.727 để được hỗ trợ và tư vấn kịp thời nhất!

>>> Những loại tài sản không được thế chấp vay vốn ngân hàng. Gọi ngay: 1900.633.727 để được tư vấn miễn phí

Một số câu hỏi thường gặp

Bên cạnh những vấn đề pháp lý được trình bày ở trên, Tổng Đài Tư Vấn cũng sẽ cung cấp thêm phần giải đáp cho một số câu hỏi thường gặp trên thực tế liên quan đến vấn đề thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu theo quy định của pháp luật hiện hành.

Nếu bên thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu không trả được tiền vay thì có thể bị mất quyền sử dụng đất không?

 

Chị Ngân (Bình Dương) có câu hỏi như sau:

“Kính chào Luật sư tư vấn! Tôi có một vấn đề vướng mắc mong được các Luật sư giải đáp giúp như sau:

 Tôi có vay ngân hàng với số tiền 300 triệu đồng, và đến nay bao gồm cả tiền lãi là 390 triệu đồng. Lúc đi vay vốn, tôi có thế chấp sổ đỏ thuộc đồng sở hữu của vợ chồng tôi để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Đến nay đã quá hạn trả khoản vay nhưng tôi không có khả năng để trả được.

Trong trường hợp này, tôi muốn hỏi Luật sư về việc nếu bên thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu không trả được tiền vay thì có thể bị mất quyền sử dụng đất không? Tôi xin chân thành cảm ơn!”.

>>> Sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Liên hệ  ngay 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Chào chị Ngân, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến các Luật sư của chúng tôi. Với câu hỏi vướng mắc nêu trên, chúng tôi xin được trả lời cụ thể như sau:

Căn cứ theo quy định trong Nghị định số 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ, thì các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm bao gồm:

Thứ nhất, trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo quy định.

Thứ hai, trường hợp bên có nghĩa vụ cần phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do xuất phát từ vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, trong trường hợp pháp luật quy định tài sản bảo đảm cần phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện cho một nghĩa vụ khác.

Thứ tư, các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

Căn cứ theo các quy định vừa nêu, trường hợp chị Ngân không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, thì về nguyên tắc tài sản được dùng bảo đảm (thế chấp sổ đỏ đồng sở hữu) sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

so-do-dong-so-huu-co-the-chap-duoc-khong

Cụ thể, trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về phương thức xử lý tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì các loại tài sản này sẽ được bán đấu giá. Theo đó, số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản thế chấp được ưu tiên thanh toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.

Có thể thấy, số tiền thu được từ việc bán đấu giá tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất thuộc đồng sở hữu sau khi trừ đi những chi phí về thi hành án và trừ đi khoản nợ 390 triệu đồng mà chị Ngân cần trả cho ngân hàng, thì số tiền còn lại từ việc bán đấu giá quyền sử dụng đất sẽ trả lại cho chị. 

Trong trường hợp chị Ngân và các bạn còn có bất kỳ câu hỏi nào khác về vấn đề xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất với sổ đỏ thuộc đồng sở hữu để đảm bảo cho khoản vay tại ngân hàng, đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được giải đáp vướng mắc một cách cụ thể và chính xác nhất!

>>> Xem thêm: Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất được quy định như thế nào?

Cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không?

 

Anh Vĩnh (Bạc Liêu) có câu hỏi như sau:

“Kính thưa Luật sư tư vấn!

Tôi có một người quen đang cần một số tiền lớn để chữa bệnh cho con, và tôi đã cho người đó vay số tiền 200 triệu đồng. Để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho khoản vay trên, thì bên vay đã thế chấp cho tôi sổ đỏ của mảnh đất vườn với diện tích 500 mét vuông.

Tuy nhiên, tôi cũng khá băn khoăn và lo lắng về trường hợp cá nhân nhận thế chấp quyền sử dụng đất để đảm bảo cho khoản vay, vì thông thường việc thế chấp này được thực hiện để vay vốn tại các ngân hàng. Vậy xin phép Luật sư xin cho tôi hỏi cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không? Tôi xin chân thành cảm ơn!”.

>>> Liên hệ luật sư tư vấn về sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Gọi ngay: 1900.633.727

Phần trả lời của Luật sư:

Chào anh Vĩnh! Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi thắc mắc cần được giải đáp của mình đến đội ngũ Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn. Luật sư đã tiến hành xem xét câu hỏi và căn cứ theo quy định mới nhất để đưa ra lời giải đáp chi tiết ngay sau đây:

Trên thực tế, việc cá nhân có quyền nhận thế chấp bất động sản là nhà, đất hay không phải là một trong những vấn đề nhận được sự quan tâm của rất nhiều người dân khi tham gia vào các giao dịch cho vay có thế chấp tài sản để bảo đảm.

Và có thể thấy, việc bên cho vay đề nghị người vay ký hợp đồng bán đất cho mình để đảm bảo khả năng trả nợ đang diễn ra ngày càng phổ biến và đòi hỏi cần hoàn thiện những quy định của pháp luật điều chỉnh cho vấn đề này. Căn cứ theo Nghị định số 21/2021/NĐ-CP đã quy định chi tiết những điều kiện đối với cá nhân, tổ chức được nhận thế chấp sổ đỏ để đảm bảo cho khoản vay.

Do đó, ở thời điểm hiện tại, thì anh Vĩnh hoàn toàn có thể nhận thế chấp sổ đỏ nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ sau này của bên vay. Theo cơ sở pháp lý hiện hành, để cá nhân có thể nhận thế chấp nhà, đất thì cần phải đáp ứng những điều kiện sau đây:

Thứ nhất, cá nhân nhận thế chấp cần phải là công dân Việt Nam, và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật dân sự;

Thứ hai, việc nhận thế chấp để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ không được vi phạm điều cấm của luật, không trái với đạo đức xã hội trong quan hệ hợp đồng và các giao dịch khác;

Thứ ba, trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm cả tiền lãi, thì mức lãi suất đó không được vượt quá mức trần lãi suất mà pháp luật đã quy định;

Thứ tư, quyền sử dụng đất được thế chấp cần phải có các điều kiện như: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đất không có tranh chấp trên thực tế; quyền sử dụng đất hiện tại không bị kê biên để bảo đảm thi hành bản án; và đất vẫn còn thời hạn sử dụng theo luật định

Như vậy, thông qua phần giải đáp của Luật sư, thì anh Vĩnh đã phần nào gỡ rối được những vướng mắc của mình về vấn đề cá nhân có được nhận thế chấp sổ đỏ không theo quy định chuẩn  nhất 2023. Trong trường hợp anh cần được Luật sư tư vấn thêm về vấn đề trên để có thể bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình khi tham gia vào giao dịch cho vay có thế chấp tài sản bảo đảm, hãy nhấc máy gọi ngay đến tổng đài 1900.633.727 để được các Luật sư, đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm hỗ trợ giải đáp nhanh chóng và tận tình nhất!

>>> Liên hệ luật sư tư vấn về sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không? Gọi ngay: 1900.633.727

Trên đây là toàn bộ những thông tin hữu ích về các vấn đề pháp lý có liên quan đến chủ đề sổ đỏ đồng sở hữu có thế chấp được không theo quy định pháp luật vừa được các Luật sư chúng tôi cập nhật. Hy vọng rằng các bạn sẽ có thể áp dụng vào việc giải quyết những tình huống pháp lý phát sinh trên thực tế một cách hiệu quả và bảo vệ được tối đa quyền lợi chính đáng của mình.

Với đội ngũ Luật sư với trình độ chuyên môn cao trong lĩnh vực đất đai và có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động tư vấn và hỗ trợ cho quý khách hàng, chúng tôi luôn sẵn sàng tiếp nhận vướng mắc và giải đáp một cách chính xác và nhanh chóng nhất thông qua Tổng Đài Tư Vấn 1900.633.727!

  1900633727