Lấn chiếm đất công – Tìm hiểu và nhìn nhận vấn đề một cách tổng quan

lan-chiem-dat-quoc-phong-3

Lấn chiếm đất công là hành vi xâm phạm vào và chiếm đoạt diện tích đất thuộc sở hữu của nhà nước hoặc đất thuộc người khác được nhà nước quản lý và sử dụng cho mục đích công cộng. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và được coi là một tội phạm. Những khu vực bị lấn chiếm thường là các khu đất công cộng như vườn hoa, công viên, đất trống hay đất được quy hoạch để xây dựng hạ tầng công cộng.

Tổng Đài Tư Vấn xin mời quý bạn theo dõi bài viết dưới đây để cùng cập nhật những thông tin về pháp luật mới mẻ và hữu ích nhất! Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào liên quan đến những vấn đề trên, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.727 để được Luật sư tư vấn và giải đáp kịp thời!

>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài 1900.633.727 để được tư vấn miễn phí của chuyên viên.

Lấn chiếm đất công là gì?

Việc lấn chiếm đất là thường xuyên xảy ra bởi nhu cầu mở rộng diện tích để phục vụ mục đích cá nhân của nhiều người. Lấn chiếm đất công chính là dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu được UBND cấp xã giao cho.

>>> Xem thêm: Hợp Đồng Chuyển Nhượng Quyền Sử Dụng Đất – Tất Cả Những Gì Bạn Cần Biết

Quy định về hành vi lấn chiếm đất

Dựa theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 đã nói về hành vi lấn chiếm đất đai:

  • Lấn đất là khi người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất nhằm sử dụng cho mục đích các nhân của mình mà không được sự cho phép của người sở hữu hợp pháp hoặc cơ quan quản lý đất đai Nhà nước.
  • Một số trường hợp lấn chiếm đất phổ biến quy định tại điều luật này như: tự ý sử dụng đất mà không được sự cho phép từ cơ quan quản lý về đất đai , tự ý sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự cho phép, sử dụng đất do Nhà nước giao mà chưa được gia hạn,….

Nhiều người còn tưởng rằng khi đất không thuộc quyền sở hữu của ai hoặc không có tranh chấp liên quan đến mảnh đất đó thì có thể được thoải mái khai thác và sử dụng cho nên thực tế những trường hợp lấn chiếm trái phép ngày càng trở nên phổ biến hơn. Ngoài ra, khi họ đã chiếm được mảnh đất, họ còn xây thêm các khu nhà ở, khu vui chơi hay công trình một cách công khai.

lan-chiem-dat-cong

Hành vi lấn chiếm đất  khá đa dạng và nhìn chung sẽ có những hành vi theo quy định tại Điều 3 Luật đất đai 2013 và theo 1 số văn bản hướng dẫn về đất đai.

>>> Liên hệ với chuyên viên về nhà đất miễn phí: 1900.633.727 để được nhận tư vấn tận tình.

Lấn chiếm đất công bị xử phạt bao nhiêu tiền?

Quy định của pháp luật về xử phạt hành vi lấn, chiếm đất, cụ thể tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ – CP(được sửa đổi tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ – CP):

  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại nông thôn:Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 70 triệu đồng(với diện tích đất lấn, chiếm từ dưới 0,05 héc ta đến trên 1 héc ta).
  • Lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, phòng hộ tại nông thôn:phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 120 triệu đồng(với diện tích đất lấn, chiếm từ dưới 0,05 héc ta đến trên 1 héc ta).
  • Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đặc dụng tại nông thôn:Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 150 triệu đồng(với diện tích đất lấn, chiếm từ dưới 0,02 héc ta đến trên 1 héc ta).
  • Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp(trừ trường hợp tại Khoản 6 Điều này) tại nông thôn:Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 500 triệu đồng(với diện tích đất từ dưới 0,05 héc ta đến trên 1 héc ta).
  • Lấn, chiếm đất chưa sử dụng, đất phi nông nghiệp(trừ trường hợp tại Khoản 6) tại đô thị thì xử phạt bằng 2 lần với các loại đất tương ứng quy định tại các mục trên và việc xử phạt không quá 500 triệu đồng với cá nhân, 1 tỷ đồng với tổ chức.

lan-chiem-dat-cong

  • Lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ của công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất đã có trụ sở làm việc và cở sở hoạt động của cơ quan tổ chức theo quy định thì mức xử phạt sẽ theo mức xử phạt vi phạm hành chính đối với lĩnh vực hoạt động đầu tư, xây dựng, kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng, các lĩnh vực về văn hóa, thể thao và du lịch cũng như các lĩnh vực, ngành nghề khác.
  • Bên cạnh đó, xử phạt hành vi lấn, chiếm đất còn đi kèm biện pháp khắc phục hậu quả như khôi phục tình trạng ban đầu, đăng ký đất đai theo quy định, thực hiện thủ tục giao hoặc thuê đất,…

Như vậy, theo mỗi trường hợp cụ thể thì mức xử phạt với hành vi lấn chiếm đất cũng sẽ khác nhau, nhìn chung sẽ không quá 500 triệu đồng với cá nhân và 1 tỷ đồng với tổ chức.

>>> Xem thêm: Làm sổ đỏ cho đất ao lấn chiếm như thế nào? – Hồ sơ, thủ tục [A-Z]

Lấn chiếm đất công có bị phạt hình sự không?

Hành vi lấn chiếm đất bên cạnh việc xử phạt hành chính thì còn có thể xử phạt hình sự trong trường hợp hành vi có tính chất và mức độ nguy hiểm đáng kể cho xã hội, đủ các yếu tố cấu thành của tội trong Bộ luật hình sự 2015 quy định.

lan-chiem-dat-cong
Sử dụng đất sai mục đích có bị thu hồi?

Cụ thể, theo quy định tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 có thể thấy người nào lấn chiếm đất, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này(như đã phân tích ở các mục trên); hoặc đã bị kết án về tội vi phạm các quy định trong sử dụng đất đai, chưa được xóa án tích theo Điều 70 Bộ luật hình sự mà vẫn có hành vi lấn chiếm đất thì sẽ bị xử phạt như sau:

  • Phạm tội cơ bản: Phạt từ 50 đến 500 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm; hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
  • Phạm tội trong trường hợp lấn chiếm đất  có tổ chức, 2 lần trở lên hoặc lấn chiếm đất thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm sẽ bị phạt từ 500 triệu đồng đến 2 tỷ đồng ngoài ra có thể bị xử phạt 2 đến 7 năm tù.
  • Hình phạt bổ sung: phạt từ 10 đến 50 triệu đồng.

>>> Nhắc máy lên gọi ngay cho các chuyên viên bằng số hotline: 1900.633.727 gọi ngày để được tư vấn miễn phí.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất là bao nhiêu năm?

Dựa trên dẫn chứng tại quy định ở Điểm a Khoản 1 Điều 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012(sửa đổi tại khoản 4 Điều 1 Luật xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính sẽ được quy định:

Vi phạm hành chính trong các lĩnh vực kế toán, hóa đơn, phí, lệ phí, kinh doanh bảo hiểm,…. Bao gồm cả lĩnh vực đất đai thì thời hiệu xử phạt được quy định sẽ là 2 năm.Vì vậy, đối với hành vi lấn chiếm đất  là hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính về đất đai nên thời hiệu xử phạt cũng là 2 năm theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Trong thực tế hiện nay, việc lấn chiếm đất để sử dụng và khai thác là điều không còn gì xa lạ bởi lẽ người dân chưa được phổ biến, tuyên truyền nhiều về các kiến thức pháp luật liên quan tới vấn đề này. Khi sử dụng đất, người dân cần nắm rõ thông tin về mảnh đất như chủ sở hữu hợp pháp, mục đích sử dụng của mảnh đất,….

Bên cạnh đó, cần thông báo và hỏi chính quyền địa phương về những bãi đất lâu năm mà chưa có ai sử dụng, nếu có nhu cầu sử dụng mảnh đất thì cần có sự cho phép từ các cơ quan quản lý đất đai của Nhà nước hoặc cá nhân, tổ chức đang sở hữu hợp pháp đối với mảnh đất đó. Người dân cần nắm rõ và kỹ càng các quy định liên quan đến lấn chiếm đất để tránh những sai sót, những tranh chấp và vướng mắc liên quan pháp luật.

>>> Hãy gọi ngay số hotline: 1900.633.727 để được tư vấn miễn phí chuyên sâu cùng các chuyên viên.

Trên đây là toàn bộ những thông tin chia sẻ của Tổng Đài Tư Vấn về “Lấn chiếm đất công” cụ thể về các quy định liên quan đến hành vi lấn chiếm đất, quy định xử phạt về hành vi và cách giải quyết các tranh chấp trong vấn đề này,….Nếu như các bạn cần được chúng tôi tư vấn các vấn đề pháp luật hay còn thêm thắc mắc nào khác liên quan đến hành vi lấn chiếm đất thì có thể liên hệ ngay đến chúng tôi thông qua số hotline sau đây 1900.633.727 để được hỗ trợ và tư vấn một cách nhanh nhất!

  1900633727