Lấn chiếm đất chưa sử dụng theo quy định bị xử phạt thế nào?

don-to-cao-lan-chiem-dat-2

Lấn chiếm đất chưa sử dụng là hành vi tự ý sử dụng đất chưa xác định mục đích sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép theo quy định của pháp luật. Việc lấn chiếm đất là một hành vi trái với quy định của pháp luật. Như vậy, việc lấn chiếm đất chưa xác định mục đích sử dụng được quy định như thế nào? Hành vi lấn chiếm sẽ được pháp luật xử lý ra sao? Để giải đáp vấn đề này, Tổng Đài Tư Vấn 1900.633.727 xin gửi đến bạn đọc bài phân tích dưới đây!

>>>Luật sư giải đáp miễn phí mọi vấn đề pháp lý liên quan đến hành vi lấn chiếm đất. Gọi ngay: 1900.633.727

Lấn chiếm đất chưa sử dụng là gì?

Việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng là một trong những hành vi không tuân thủ pháp luật. nó đã tác động đến một nhóm đất mà nhóm đất này chưa đủ điều kiện hoặc chưa xác định được mục đích sử dụng hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Lấn, chiếm đất đai là gì?

Theo pháp luật hiện hành đã quy định cụ thể về lấn chiếm trong lĩnh vực đất đai như sau:

Căn cứ Khoản 1 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.”

Như vậy, việc lấn đất được hiểu là hành vi trái phép mà người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích khi không được cơ quan quản lý nhà nước cho phép hoặc không được sử cho phép của người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

Bên cạnh đó, căn cứ vào Khoản 2 Nghị định 91/2019/NĐ-CP một số quy định được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP quy định  về việc chiếm đất như sau:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng đất và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành.
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, theo quy định của pháp luật thì hành vi chiếm đất là việc người sử dụng đất thực hiện những hành vi tự ý sử dụng đất không thuộc quyền sở hữu của mình khi không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

>>>Luật sư giải đáp miễn phí Lấn, chiếm đất đai là gì? Gọi ngay: 1900.633.727

Đất chưa sử dụng là gì?

Đất chưa sử dụng là nhóm đất chưa có đủ điều kiện hoặc chưa xác định được mục đích sử dụng và Cơ quan quản lý nhà nước chưa giao đất cho cá nhân, tổ chức và hộ gia đình nào sử dụng ổn định.

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định như sau: “Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.”

Mặc khác, tại Điều 58 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về quản lý đất chưa sử dụng như sau: “Đất chưa sử dụng gồm đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây.”

Như vậy, đất chưa sử dụng bao gồm những loại đất chưa xác định được mục đích sử dụng và chưa được Nhà nước giao để sử dụng ổn định lâu dài. Hay nói cách khác, đất chưa sử dụng gồm những loại đất chưa được xếp vào một trong hai nhóm đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp.

Tóm lại, lấn, chiếm đất chưa sử dụng là một trong những việc làm trái với pháp luật mà người sử dụng đã dịch chuyển trái phép cột mốc hoặc ranh giới của đất chưa được xác định mục đích sử dụng và chưa được cơ quan quản lý nhà nước cho phép. Đây là quan điểm của chúng tôi về vấn đề lấn chiếm đất chưa sử dụng, để biết thêm thông tin chi tiết mời quý bạn đọc liên hệ Tổng Đài Tư Vấn qua đường dây nóng: 1900.633.727 để biết thêm chi tiết!

lan-chiem-dat-chua-su-dung-3

>>>Luật sư giải đáp miễn phí Đất chưa sử dụng là gì? Gọi ngay: 1900.633.727

Quy định về thu hồi đất khi lấn, chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước

Thu hồi đất là việc cơ quan có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được nhà nước trao quyền sử dụng hoặc thu lại đất của người sử dụng đất có hành vi trái pháp luật. Việc thu hồi đất khi lấn, chiếm đất chưa sử dụng được pháp luật đất đai quy định như sau:

Căn cứ Khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về việc xử lý đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như sau:

  • Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án hoặc công trình đó.
  • Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật Đất đai.
  • Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy trên này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Từ quy định trên, có thể hiểu được việc xử lý đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có hành vi vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 trong trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép thì sẽ áp dụng xử lý như sau:

  • Trường hợp đất đang sử dụng thuộc đất quy hoạch thuộc các trường hợp sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh (Điều 61 Luật Đất đai 2013) và đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích cộng đồng (Điều 62 Luật Đất đai 2013) thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án hoặc công trình đó.

Theo đó, người sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và kê khai đăng ký theo đúng pháp luật.

  • Trường hợp đất đang sử dụng không thuộc trường hợp trên thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất đó sẽ được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Do đó, nếu việc lấn chiếm đất không thuộc trường hợp lấn chiếm đất quy hoạch vì mục đích quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác có liên quan.

Như vậy, theo pháp luật quy định, thì việc lấn, chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước thì sẽ được giải quyết như sau:

  • Đối với đất lấn chiếm thuộc quy hoạch sử dụng đất vì mục đích quốc phòng, an ninh và đất phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước sẽ thu hồi đất, người vi phạm sẽ tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất.
  • Đối với trường hợp không thuộc trường hợp trên thì sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Qua bài phân tích này chúng tôi đã trình bày quan điểm của mình về vấn đề Quy định về lấn chiếm đất chưa sử dụng của Nhà nước. Để biết thêm chi tiết mời quý bạn đọc liên hệ Tổng Đài Tư Vấn qua đường dây nóng 1900.633.727 để được tư vấn!

lan-chiem-dat-chua-su-dung-2

>>>Luật sư giải đáp miễn phí về quy định thu hồi đất lấn chiếm. Gọi ngay: 1900.633.727

Mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng?

Hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng là việc làm trái với quy định của pháp luật đất đai, là việc tự ý chuyển dịch mốc ranh giới đất khi chưa được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, đối với hành vi này cần có một biện pháp và mức xử phạt hợp lý.

Theo pháp luật hiện hành thì khi phát hiện hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng cần phải ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh. Bên cạnh đó việc xử lý phải được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, đảm bảo công bằng và đúng quy định của pháp luật. Việc áp dụng mức xử phạt phải có căn cứ rõ ràng cụ thể:

Theo quy định tại Khoản 1 Nghị định 91/2019/NĐ-CP  quy định về mức xử phạt như sau:

“1. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:

a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;

b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;

c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;

d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;

đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.”

Và sau khi áp dụng mức xử phạt hợp lý thì cần phải đưa ra những biện pháp khắc phục hậu quả để khôi phục lại tình trạng của đất này. Điều này được quy định tại Khoản 7 Nghị định 91/2019/NĐ-CP và Khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP sửa đổi một số quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

“a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;

b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;”.

c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;

d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.”

Như vậy, hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng sẽ được áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính và tùy vào mức diện tích bị lấn chiếm sẽ có mức xử phạt khác nhau.

Tuy nhiên, nếu một số trường hợp mà hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng đã hết thời hiệu xử lý vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức xử phạt chính là phạt tiền nhưng vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Ngoài ra, hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng cũng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Vi phạm các quy định về sử dụng đất đai tại Điều 228 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Hy vọng bài phân tích trên đã giúp quý bạn đọc hiểu rõ hơn về mức xử phạt hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng. Để giải đáp thắc mắc hãy liên hệ chúng tôi qua đường dây nóng: 1900.633.727 để được giải đáp!

lan-chiem-dat-chua-su-dung-1

>>>Xem thêm: Lấn chiếm đất công – Tìm hiểu và nhìn nhận vấn đề một cách tổng quan

Xác định thời điểm lấn, chiếm đất chưa sử dụng

Căn cứ theo Điều 3 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính là: “Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định”. Việc xác định thời điểm lấn, chiếm đất chưa sử dụng cần căn cứ vào các văn bản pháp luật có hiệu lực liên quan. Cụ thể,

Trước ngày 05/1/2020 ngày mà Nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì trước đó các văn bản pháp luật  không quy định xử phạt hành chính đối với hành vi lấn, chiếm đất chưa sử dụng mặc dù Luật đất đai 2013 có quy định điều này.

Từ ngày 05/01/2020 khi nghị định 91/2019/NĐ-CP có hiệu lực thì hành vi lấn, chiếm đất là hành vi đang diễn ra nên khi người dân có hành vi này từ trước ngày 01/7/2014 hay trước ngày 05/01/2020 vẫn bị xử phạt và lập biên bản.

Bởi lẽ, thời điểm này còn có nhiều vướng mắc trong việc xác định thời điểm. Việc xác định thời điểm lấn, chiếm đất chưa sử dụng vô cùng quan trọng.

Bời vì theo Điểm b Khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung Nghị định 04/2022/NĐ-CP thì việc lấn chiếm đất chưa sử dụng trước ngày 01/7/2014 theo Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được quy định như sau: “buộc đăng ký đất đai  đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP”.

Còn đối với trường hợp sau ngày 01/7/2014 thì không xem xét buộc đăng ký mà buộc trả lại đất lấn, chiếm.

Còn đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng sau ngày 05/01/2020 thì không có vướng mắc trong quá trình xử lý vi phạm hành chính. Ngày mà Nghị định 91/2019 có hiệu lực thì việc xác định hành vi vi phạm là bắt đầu từ ngày 05/01/2020 trở về sau, chứ không thể hồi tố để xác định tại thời điểm lấn, chiếm trước đó, bởi:

Một là, các nghị định trước đó không có điều khoản quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng. Tuy nhiên, Luật đất đai 2013 còn khuyến khích người dân đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng.

Hai là, theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Ngoài ra còn quy định “ Vi phạm hành chính” là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định về quản lý nhà nước.

Như vậy, theo Luật xử lý vi phạm hành chính thì để xác định là hành vi hành chính thì phải có căn cứ quy định và phải bị xử phạt, trong khi việc lấn chiếm đất chưa sử dụng trước ngày 05/01/2020 chưa có pháp luật quy định xử phạt nên không có cơ sở để xác định hành vi vi phạm hành chính.

Ba là, trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không uy định trách nhiệm hoặc quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.

Như vậy, căn cứ vào trường hợp trên thì tại thời điểm trước ngày 05/01/2020 pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể có hành vi lấn chiếm đất chưa sử dụng nên không xác định có hành vi vi phạm trước ngày 05/01/2020.

Tổng Đài Tư Vấn gửi đến bạn đọc bài phân tích về việc xác định thời điểm lấn, thời điểm chiếm đất chưa sử dụng xin mời quý bạn đọc tham khảo. Mọi chi tiết xin liên hệ qua đường dây nóng 1900.633.727 để được giải đáp!

>>>Xem thêm: Đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm có đòi lại được không? Thủ tục đòi lại đất chưa có sổ đỏ bị lấn chiếm

Trên đây là toàn bộ quan điểm của chúng tôi về vấn đề Lấn chiếm đất chưa sử dụng. Để được giải đáp những thắc mắc hãy liên hệ qua đường dây nóng 1900.633.727 của Tổng Đài Tư Vấn  để có câu trả lời nhanh nhất!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  1900633727