Không thực hiện bản án ly hôn giải quyết thế nào theo quy định 2023

vo-doi-ly-hon-phai-lam-sao-3

Không thực hiện bản án ly hôn giải quyết như thế nào theo quy định của pháp luật? Thủ tục yêu cầu thi hành án ly hôn khi bản án đã có hiệu lực như thế nào? Cơ quan nào có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với hành vi không chấp hành bản án theo quy định? Tất cả những thắc mắc trên sẽ được Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn giải đáp chính xác và chi tiết nhất trong bài viết dưới đây. Trong trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được hỗ trợ nhanh chóng, trọn vẹn nhất!

khong-thuc-hien-ban-an-ly-hon
Không thực hiện bản án ly hôn có được không?

Không thực hiện bản án ly hôn có được không?

>> Luật sư tư vấn chính xác không thực hiện bản án ly hôn có được không, gọi ngay 1900.633.727

Trong thực tiễn cuộc sống, nhiều trường hợp mặc dù bản án đã có hiệu lực pháp luật rồi nhưng các bên vẫn không thực hiện theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện bản án ly hôn trên thực tế cũng gặp nhiều trường hợp không thực hiện mặc dù có đủ điều kiện và khả năng để thực hiện bản án theo quy định của pháp luật. Vậy, không thực hiện bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật của Tòa án có được không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án cụ thể như sau:

– Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cần phải được thi hành theo quy định của pháp luật.

– Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng.

– Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án theo quy định.

Như vậy, theo như quy định trên, tất cả các bản án, quyết định có hiệu lực pháp lý do Tòa án ban hành các cá nhân, tổ chức có liên quan đều phải chấp hành và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành bản án, quyết định đã có hiệu lực thì sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hình sự về tội không chấp hành án tại Điều 380 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo quy định của pháp luật, cơ quan thi hành án sẽ can thiệp và giải quyết.

Do đó, theo quy định của pháp luật hiện hành, các cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh thực hiện và chấp hành theo bản án ly hôn có hiệu lực pháp lý của Tòa án. Trường hợp các cá nhân có liên quan không nghiêm chỉnh chấp hành và thực hiện theo bản án ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì các cá nhân này đã vi phạm quy định của pháp luật. Trong trường hợp một bên hoặc các bên không nghiêm chỉnh chấp hành bản án ly hôn có hiệu lực pháp lý của Tòa án thì các cá nhân này sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành vì việc không thực hiện bản án ly hôn đã có hiệu lực của Tòa án làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào khác liên quan đến vấn đề không thực hiện bản án ly hôn, hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được tư vấn luật trực tuyến miễn phí!

Không thực hiện bản án ly hôn giải quyết thế nào?

>> Luật sư tư vấn cách giải quyết khi không thực hiện bản án ly hôn nhanh chóng, gọi ngay 1900.633.727

Như vậy, đối với các trường hợp các bên đương sự không nghiêm chỉnh thực hiện và thi hành bản án ly hôn đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo quy định thì sẽ giải quyết như thế nào?

Theo quy định tại Điều 7 quy định về các quyền và nghĩa vụ của người được thi hành án trong Luật Thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 của Quốc hội được sửa đổi, bổ sung năm 2014 như sau:

Các quyền của người được thi hành án theo quy định của pháp luật gồm:

– Người được thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, đình chỉ thi hành một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định, áp dụng biện pháp bảo đảm, áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định trong Luật Thi hành án dân sự hiện hành.

– Người được thi hành án có quyền được thông báo về thi hành án theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có quyền thỏa thuận về thời gian, địa điểm, phương thức, nội dung thi hành án với người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

– Người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án xác định, phân chia quyền sở hữu, sử dụng tài sản.

– Người được thi hành án có quyền yêu cầu Tòa án giải thích những điểm chưa rõ, đính chính lỗi chính tả hoặc số liệu sai sót.

– Người được thi hành án có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp có tranh chấp về tài sản liên quan đến thi hành án theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác xác minh, cung cấp thông tin về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có quyền không phải chịu chi phí xác minh điều kiện thi hành án do Chấp hành viên thực hiện theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có quyền yêu cầu thay đổi Chấp hành viên trong trường hợp có căn cứ cho rằng Chấp hành viên không vô tư khi làm nhiệm vụ.

– Người được thi hành án có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có quyền chuyển giao quyền được thi hành án cho người khác theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án được miễn, giảm phí thi hành án trong trường hợp cung cấp thông tin chính xác về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

– Người được thi hành án có quyền khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật cụ thể như sau:

– Người được thi hành án có nghĩa vụ chấp hành, thực hiện nghiêm chỉnh bản án, quyết định theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có nghĩa vụ thực hiện các quyết định, yêu cầu của Chấp hành viên trong thi hành án; thông báo cho cơ quan thi hành án dân sự khi có thay đổi về địa chỉ, nơi cư trú theo quy định của pháp luật.

– Người được thi hành án có nghĩa vụ chịu phí, chi phí thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự hiện hành.

Do đó, theo quy định về quyền yêu cầu thi hành án tại Điều 7 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định căn cứ vào bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên, khi đã có bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án mà các bên đương sự không chấp hành theo quy định thì lúc này các bên có quyền làm đơn yêu cầu Thi hành án gửi lên cơ quan Thi hành án dân sự cùng cấp với Tòa án nơi trước đây ra bản án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Khi nhận được đơn yêu cầu từ đương sự, cơ quan Thi hành án sẽ thông báo và ấn định trong thời gian 10 ngày bên không thực hiện theo bản án ly hôn tự nguyện thực hiện. Trong trường hợp hết thời gian theo quy định mà bên không thực hiện theo bản án ly hôn vẫn không thực hiện theo bản án thì cơ quan Thi hành án áp dụng biện pháp cưỡng chế, buộc bên không thực hiện bản án ly hôn phải thi hành án theo quy định của pháp luật.

Để yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật, đương sự cần chuẩn bị thực hiện các thủ tục yêu cầu thi hành án gồm các bước cơ bản như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người nộp đơn yêu cầu thi hành bản án ly hôn có hiệu lực của Tòa án cần chuẩn bị đơn yêu cầu thi hành án. Đơn yêu cầu thi hành án gồm một số nội dung cơ bản sau:

– Tên bản án

– Tên Tòa án

– Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu.

– Thông tin cá nhân gồm họ và tên, địa chỉ của người nộp đơn.

– Thông tin cá nhân của người được thi hành án, người phải thi hành án gồm: họ và tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án

– Nội dung yêu cầu thi hành án.

– Thông tin liên quan về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

– Thời gian làm đơn gồm ngày, tháng, năm làm đơn.

– Chữ ký của người nộp đơn hoặc điểm chỉ vào đơn theo quy định của pháp luật.

– Các tài liệu liên quan khác kèm theo đơn người nộp đơn cần nộp thêm (nếu có).

– Bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật do Tòa án ban hành được yêu cầu thi hành.

Bước 2: Nộp đơn yêu cầu

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ cần thiết, người nộp đơn yêu cầu trực tiếp đến cơ quan thi hành án có thẩm quyền hoặc người yêu cầu có thể đến trình bày trực tiếp tại cơ quan thi hành án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Cơ quan thi hành án sẽ xem xét và ra quyết định thi hành án

Sau khi nhận được đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ cũng như các tài liệu cần thiết liên quan của người yêu cầu, cơ quan thi hành án sẽ xem xét và ra quyết định thi hành án trong thời hạn 5 ngày làm việc theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 35 Luật thi hành án dân sự 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 để xác định cụ thể cơ quan có thẩm quyền thi hành án theo quy định của pháp luật.

Đối với trường hợp cơ quan Thi hành án từ chối không tiếp nhận đơn hợp lệ của người yêu cầu thì người yêu cầu có quyền làm đơn khiếu nại trực tiếp tới

Thủ trưởng cơ quan này theo quy định. Điều này có nghĩa là người yêu cầu có thể làm đơn khiếu nại trực tiếp tới Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu của người yêu cầu.

Trong trường hợp nếu người yêu cầu khiếu nại lần thứ nhất nhưng vấn không giải quyết được thì người yêu cầu có quyền khiếu nại tiếp tục lần thứ hai lên cơ quan cấp trên trực tiếp. Cụ thể trong trường hợp này là người yêu cầu khiếu nại tiếp tục lần thứ hai lên Cục thi hành án dân sự để yêu cầu giải quyết.

Bên cạnh đó, người không nghiêm chỉnh thực hiện bản án theo quy định của pháp luật thì người này có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án theo quy định tại Điều 380 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Tội không chấp hành án cụ thể được quy định như sau: mặc dù đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà vẫn còn vi phạm thì người nào mà có điều kiện nhưng không chấp hành bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm theo quy định.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào khác liên quan đến cách xử lý khi không thực hiện bản án ly hôn, hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư qua số điện thoại 1900.633.727 để được tư vấn luật dân sự nhanh chóng nhất!

khong-thuc-hien-ban-an-ly-hon-giai-quyet-the-nao
Không thực hiện bản án ly hôn giải quyết thế nào?

Cơ quan tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với hành vi không chấp hành bản án

>> Luật sư tư vấn thủ tục cưỡng chế thi hành án đối với hành vi không chấp hành bản án ly hôn nhanh nhất, gọi ngay 1900.633.727

Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi năm 2014, cơ quan tiến hành cưỡng chế thi hành án đối với hành vi không chấp bản án được quy định cụ thể như sau:

– Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án.

– Chấp hành viên thuộc có thẩm quyền cưỡng chế thi hành án, xử phạt hành chính.

– Người phải thi hành án không chấp hành sẽ bị chấp hành viên cưỡng chế trong thời hạn sau 15 ngày kể từ ngày người vi phạm nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Trong trường hợp này, chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 72 Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014.

Kế hoạch cưỡng chế thi hành án phải đảm bảo đầy đủ các nội dung cụ thể như sau:

– Thông tin họ và tên của người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế

– Biện pháp cưỡng chế áp dụng.

– Thời gian và địa điểm cưỡng chế.

– Phương án tiến hành và lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế.

– Dự trù về chi phí cưỡng chế.

Như vậy, thẩm quyền tiến hành cưỡng chế thi hành án là thẩm quyền của chấp hành viên khi người phải thi hành án không chấp hành bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án.

Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về vấn đề không thực hiện bản án ly hôn xử lý như thế nào và các thủ tục pháp lý có liên quan. Hy vọng nội dung bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp lý và áp dụng giải quyết hiệu quả trường hợp thực tế của mình. Trong quá trình giải quyết các vướng mắc thực tế, nếu bạn cần Luật sư hỗ trợ bất kỳ vấn đề gì, hãy kết nối với Luật sư Tổng Đài Tư Vấn qua tổng đài 1900.633.727 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng, chính xác nhất!

  1900633727