Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao? Trong giai đoạn kinh tế có nhiều khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp hay trợ cấp thất nghiệp được xem là một phúc lợi xã hội giải quyết không ít khó khăn cho người lao động đang không có việc làm. Nhờ vào tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động có thể được hỗ trợ và duy trì cuộc sống với chi phí sinh hoạt trong thời gian tìm kiếm việc làm mới. Ngay trong bài viết này, Tổng đài tư vấn sẽ giúp bạn giải quyết nhanh chóng vấn đề này. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ miễn phí từ luật sư.
Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?
Anh Lâm (Quảng Trị) có câu hỏi như sau:
Thưa chuyên viên, trước đây, tôi có làm việc trong một công ty X trong 34 tháng và được công ty hỗ trợ đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm trong suốt 34 tháng này. Sau đó, vì một số lý do tôi đã xin nghỉ việc tại công ty vào tháng 4/2021. Tôi có nghe nói đến việc có thể nhận phần trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc nhưng đến nay tôi vẫn chưa được nhận. Vậy chuyên viên cho tôi hỏi: không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao? Mong chuyên viên giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
> Hướng dẫn cách giải quyết khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Luật sư trả lời:
Xin chào anh Lâm, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến cho Tổng đài tư vấn. Về vấn đề không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo khoản 1, Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng sẽ bằng 60% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng liền trước đó, tuy nhiên sẽ không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc không vượt quá mức lương cơ sở của người lao động có chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định tại thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với trường hợp anh Lâm vẫn chưa nhận được tiền trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp thì cần phải nhanh chóng liên hệ đến Trung tâm dịch vụ việc làm nơi anh đăng ký thất nghiệp để có thể được giải đáp và hướng dẫn rõ ràng, chi tiết.
Trường hợp nếu anh Lâm là người lao động hoặc người sử dụng lao động vẫn chưa tìm được việc làm mới vì bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, bạn cần phải lưu ý thêm những thông tin sau:
+ Quyết định 28/2021/QĐ-TTg có đề cập rằng: để phía cơ quan bảo hiểm có thể thực hiện chi trả tiền hỗ trợ cho người lao động thuộc diện được hỗ trợ thất nghiệp, các doanh nghiệp phải hoàn tất việc gửi danh sách chậm nhất là vào ngày 30/11/2021. Sau ngày này, nếu người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn chưa nhận được hỗ trợ thì vẫn còn thời gian làm thủ tục nhận hỗ trợ thất nghiệp, tuy nhiên phải do chính người lao động thực hiện thủ tục và hạn chót người lao động làm thủ tục nhận hỗ trợ thất nghiệp là vào ngày 20/12/2021.
+ Để có thể nhận được hỗ trợ, người lao động cần phải nộp hồ sơ thông qua ứng dụng VSSID – Cổng dịch vụ công của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc đến liên hệ và nộp trực tiếp tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện hoặc cấp tỉnh nơi mình đang sống và làm việc.
Mức hỗ trợ về phần trợ cấp nghiệp sẽ được căn cứ vào Điều 2, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp. Theo đó, mức hỗ trợ được tính dựa trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động tại thời điểm ngày 30/9/2021 nhưng chưa được tính vào danh sách hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trường hợp người lao động đã gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng đến ngày 30/09/2021 vẫn chưa có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được xem là căn cứ để dựa vào xác định mức hỗ trợ của người lao động, tức là, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng tại thời điểm tính từ 30/09/2021.
Mức hỗ trợ bằng tiền mỗi lần được tính cụ thể như sau:
+ Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới mười hai (12) tháng;
+ Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai (12) tháng đến dưới sáu mươi (60) tháng;
+ Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai (12) tháng đến dưới tám mươi tư (84) tháng;
+ Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai (12) tháng đến dưới một trăm lẻ tám (108) tháng;
+ Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ mười hai (12) tháng đến dưới một trăm ba mươi hai (132) tháng;
+ Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người đối với thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên.
Như vậy, trường hợp này của anh Lâm đã gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng vẫn chưa có quyết định hưởng trợ cấp thì khi căn cứ theo những quy định trên, tại ngày 30/09/2021, tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng của anh Lâm là 34 tháng. Do đó, anh sẽ được nhận được mức hỗ trợ là 2.100.000 đồng.
Trên đây là giải đáp của chuyên viên về trường hợp không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Nếu hiện tại bạn vẫn chưa nhận được khoản trợ cấp thất nghiệp sau thời gian dài đã chấm dứt hợp đồng lao động mà không biết phải làm thế nào, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được chuyên viên hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất.
>> Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì? – Hồ sơ, thủ tục mới nhất
Các trường hợp không nhận được trợ cấp thất nghiệp
>> Giải đáp những lưu ý về chế độ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, gọi ngay 1900.6174
Hiện nay, không ít trường hợp mặc dù người lao động đã đóng đủ số năm mà bảo hiểm quy định nhưng vẫn không thể nhận được trợ cấp thất nghiệp. Vậy lý do nào khiến người lao động không được nhận bảo hiểm thất nghiệp, hãy cùng Tổng đài tư vấn tìm hiểu 09 nguyên nhân khiến người lao động không được hưởng bảo hiểm thất nghiệp (được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013), chi tiết như sau:
+ Một là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động trái với pháp luật: Đối với trường hợp này, người lao động còn phải thực hiện bồi thường hợp đồng lao động ngoài việc không được nhận trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp do vi phạm những cam kết đã ký;
+ Hai là, người lao động đã hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức/quá độ tuổi lao động mỗi tháng: Phần trợ cấp này chỉ được tính cùng lúc và mốt lần, vì thế, khi người lao động đã được nhận trợ cấp về sức khỏe hoặc lương hưu thì sẽ không được nhận thêm bất kỳ phần trợ cấp thất nghiệp nào khác;
+ Ba là, người lao động khi đang trong thời gian thực hiện nghĩa vụ công an, nghĩa vụ quân sự, phục vụ trong quân ngũ: sẽ không nhận được khoản trợ cấp thất nghiệp nào, vì lý do theo chế độ quân nhân, họ sẽ được nhận các khoản trợ cấp, phụ cấp khác;
+ Bốn là, người lao động đang trong thời gian đi học có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên: vì bảo hiểm thất nghiệp chỉ thực hiện trợ cấp cho người lao động đang tìm kiếm việc làm, thế nên nếu người lao động đi học từ 12 tháng trở lên sẽ không có nhu cầu này;
+ Năm là, người lao động đang phải chấp hành các quyết định và biện pháp của trường giáo dưỡng, của cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc các cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+ Sáu là, người lao động đang bị tạm giam hoặc đang chấp hành hình phạt tù giam: Trong trường hợp người lao động đang bị tạm giam hoặc chấp hành phạt tù thì tức là đã mất đi quyền được hưởng các phúc lợi của xã hội;
+ Bảy là, người lao động ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo dạng hợp đồng lao động hợp đồng xuất khẩu lao động: Trong trường hợp này được tính là người lao động ra nước ngoài trong một khoảng thời gian dài thì đã được rút bảo hiểm xã hội một lần vì thế không cần phải nhận bất kỳ một khoảng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp nào;
+ Tám là, khi người lao động Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp chết thì người thân của người này sẽ được nhận các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của cá nhân khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chín là, khi người lao động không thực hiện nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp trong vòng 03 tháng gần nhất kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Bởi vì điều kiện cơ bản để người lao động được hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp là phải làm hồ sơ trong thời gian 03 tháng và nộp tại trung tâm dịch vụ việc làm kể từ ngày chấm dứt các loại hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, Nếu sau thời gian này mà người lao động không thực hiện nộp hồ sơ lên trung tâm dịch vụ việc làm thì sẽ bị mất quyền lợi.
Hy vọng với những giải đáp trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về 9 trường hợp không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp theo quy định. Nếu bạn không thuộc các trường hợp trên nhưng vẫn không nhận được tiền trợ cấp thất nghiệp, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để được chuyên viên hỗ trợ giải quyết miễn phí.
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp
Chị Thu Lê (Huế) có câu hỏi như sau:
Thưa chuyên viên, hiện nay đã được 02 tháng kể từ khi tôi nghỉ việc tại công ty cũ. Trước đó tôi được công ty hỗ trợ cho việc đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Vậy bây giờ nếu tôi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm thất nghiệp thì tôi cần hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
> Hướng dẫn chi tiết hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, liên hệ ngay 1900.6174
Trả lời:
Xin chào chị Lê, cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho Tổng đài tư vấn. Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, chuyên viên của chúng tôi xin giải đáp như sau:
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp được quy định rõ tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Luật Việc làm 2013 như sau:
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân
– 02 ảnh 3×4
– Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú bản photo nếu nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại nơi cư trú và có mang kèm theo bản gốc của Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú để đối chiếu;
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định);
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động như:
+ Hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã hết hạn;
+ Quyết định thôi việc hoặc Quyết định sa thải hoặc Quyết định kỷ luật buộc thôi việc
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động
Trên đây là danh sách các tài liệu có trong bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động chưa nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Trong quá trình chuẩn bị hồ sơ, nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, hãy nhanh chóng gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn chi tiết và hoàn toàn miễn phí.
Thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp
>> Hướng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Khi đã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, hồ sơ đã đề cập ở phần trên, tiếp sau đây là từng bước trong thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động khi chưa nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp:
– Trong thời gian 03 tháng kể từ khi người lao động chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động mà vẫn chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng phần trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp thì phải liên hệ đến Trung tâm Giới thiệu việc làm và nộp trực tiếp một (01) bộ hồ sơ tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp.
– Hồ sơ sẽ được giải quyết trong thời hạn theo quy định:
+ Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi người lao động nộp hồ sơ và vẫn chưa tìm được việc làm mới thì Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ làm công tác xác nhận và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong thời hạn 20 ngày (tính ngày làm việc) kể từ khi người lao động nộp hồ sơ, Trung tâm Giới thiệu việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả phần trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp, kèm theo việc xác nhận và hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động.
+ Nếu trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp, Trung tâm Giới thiệu việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ các nguyên do.
+ Thời điểm để tính hưởng trợ cấp thất nghiệp là từ ngày thứ 16 kể từ khi nộp hồ sơ.
– Nhận tiền chi trả trợ cấp của bảo hiểm thất nghiệp:
+ Trong thời hạn 05 ngày (tính ngày làm việc) kể từ khi có quyết định phê duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm xã hội tại địa phương sẽ thực hiện chi trả tiền trợ cấp tháng đầu cho người lao động cùng với thẻ bảo hiểm y tế. Mức hưởng trợ cấp sẽ được tính bằng với 60% mức lương bình quân tiền lương của 06 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp
+ Mỗi một tháng, nếu không nhận được quyết định tạm dừng, chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiếp tục thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp trong vòng 12 ngày tính từ ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp tháng đó cho người lao động.
– Thông báo tìm việc mỗi tháng cho người lao động:
+ Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP có quy định: người lao động mỗi tháng phải đến Trung tâm dịch vụ việc làm theo đúng lịch hẹn, mang theo Quyết định trợ cấp thất nghiệp và phải thông báo về tình hình tìm việc làm của bản thân trong suốt khoảng thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, trường hợp chưa tìm được việc làm.
+ Nếu người lao động không đến liên hệ và thông báo về tình hình tìm kiếm việc làm của mình theo đúng thời hạn đã quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi thông báo lên cơ quan bảo hiểm xã hội, gửi thông báo đến người lao động về quyết định cắt hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là Mẫu số 03 – Ban hành kèm với Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội
Trường hợp cụ thể về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sau khi gửi hồ sơ: Ngày 1/10/2022, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp bảo hiểm thất nghiệp tại Trung tâm dịch vụ việc làm, các mốc thời gian về việc hưởng trợ cấp theo quy định cụ thể như sau:
+ 20/10/2022: Trung tâm giới thiệu việc làm sẽ ra Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động
+ 16/10/2022: Bắt đầu tính ngày hưởng trợ cấp thất nghiệp
+ Từ 20-25/10/2022: Ngày cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên
+ 16/11-27/11/2022: Ngày cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ hai
+ 16/12-27/12/2022: Ngày cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng thứ ba
Trên đây là những thông tin về quy trình, thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi người lao động không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Trong quá trình thực hiện thủ tục này, nếu bạn có bất kỳ khó khăn vướng mắc nào, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của chúng tôi để được chuyên viên hỗ trợ tư vấn bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng, miễn phí.
Không nhận bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Chị Thanh (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:
Xin chào chuyên viên, tôi làm việc tại một công ty từ ngày 1/1/2009 đến 1/2/2011 với tổng thời gian làm việc và đóng bảo hiểm thất nghiệp ở công ty này là 2 năm 1 tháng. Sau đó, tôi tạm thời nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản là 06 tháng. Do hoàn cảnh gia đình và kinh tế nên sau khi nghỉ hết thời gian thai sản này tôi cũng đã làm đơn xin nghỉ việc tại công ty. Đến sau này khi đã sắp xếp ổn thỏa việc gia đình, tôi lại tiếp tục ký hợp đồng lao động với một công ty mới với ngày làm việc bắt đầu từ 1/6/2015. Trong quá trình làm việc đến hết 12/2015, công ty này vì gặp một số vấn đề nên đã bị giải thể vào đầu năm sau.
Tiếp đó, công ty cũng đã trả sổ bảo hiểm xã hội và các giấy tờ liên quan cho các nhân viên của công ty trong đó bao gồm cả tôi. Vậy thời gian thất nghiệp là 07 tháng. Ngày 14/1/2021, tôi có xin đi làm tại một công ty C và ký hợp đồng xác định thời hạn với công ty này. Ở đây tôi được công ty đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo đúng quy định của pháp luật.
Vậy chuyên viên cho tôi hỏi: không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp thì có được cộng dồn không? Tôi xin chân thành cảm ơn và mong nhận được phản hồi sớm từ chuyên viên.
>> Được cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp để được hưởng trợ cấp không? Liên hệ ngay 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
Trả lời:
Xin chào chị Thanh, Tổng đài tư vấn đã nhận được câu hỏi của chị. Về vấn đề không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Theo Điều 45 Luật Việc làm 2013 có quy định:
+ Thời gian xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục và không liên tục được cộng dồn từ lúc bắt đầu thực hiện đóng ở lần đầu tiên cho đến khi người lao động thực hiện chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động đảm bảo theo quy định pháp luật mà vẫn chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp;
+ Sau lần hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động trước đó sẽ không được tính, hay nói cách khác là tính lại từ đầu cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo trừ các trường hợp khác được căn cứ vào Khoản 3, Điều 53 của Luật này;
+ Theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức, việc hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc sẽ không bao gồm thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Như vậy, chị Thanh đã làm việc tại 2 công ty A và B trước khi làm tại công ty C thứ ba và chị cũng chưa lần nào thực hiện các thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp. Như vậy, chị đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp ở 2 công ty đầu tiên được tính cộng dồn là 2 năm 8 tháng. Do đó, trong quá trình làm việc tại công ty C, nếu chị vẫn đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm thì thời gian vẫn sẽ được cộng dồn vào thời gian tổng của chị khi đóng bảo hiểm xã hội.
Vậy dù chị đã có thời gian tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp bị gián đoạn, ngắt quãng thì phần trợ cấp thất nghiệp này vẫn được bảo lưu và thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được công dồn lại mà không bị mất đi.
Trên đây là quy định về việc cộng dồn bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn chưa hiểu rõ hay có bất kỳ thắc mắc nào về vấn đề này, đừng ngần ngại nhấc máy và gọi ngay đến số 1900.6174 để được chuyên viên của chúng tôi hỗ trợ tư vấn luật miễn phí.
Quy định về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp năm 2023
>> Hướng dẫn thủ tục bảo lưu trợ cấp thất nghiệp từ A-Z MIỄN PHÍ, gọi ngay 1900.6174
Trong một số trường hợp sẽ phát sinh việc bởi một lý do nào đó mà người lao động không thể tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thì người lao động có thể thực hiện bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp này theo khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể tại Điều 45 Luật Việc làm năm 2013 như sau:
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian để đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc có thể không liên tục của người lao động. Vậy bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp là việc mà cơ quan có thẩm quyền cộng dồn thời gian chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động để tính cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo dựa trên những quy định của pháp luật.
+ Khoản 5, Khoản 6, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và khoản 4, Điều 53 Luật Việc làm 2013 có đề cập rằng: Trường hợp nếu người lao động đã làm thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp mà vẫn chưa nhận được tiền hoặc chưa nhận đủ tiền mà thời gian đóng bảo hiểm được bảo lưu vẫn còn, thì khoảng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được tính cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo của người lao động nếu đủ điều kiện
+ Mặt khác, tại Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh Xã hội xác định: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu bằng tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trừ cho thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã được hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Sau đây là một số trường hợp mà người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu, bao gồm:
+ Trường hợp khi người lao động không đến trực tiếp nhận quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được nêu tại khoản 3 và khoản 4, Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên sau khi có quyết định của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về vấn đề hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động trong một số trường hợp, Trung tâm dịch vụ việc làm đã thực hiện hoàn trả lại hồ sơ cho người lao động.
Sau 03 tháng kể từ ngày hết thời hạn trả kết quả mà người lao động không trực tiếp đến trung tâm dịch vụ việc làm liên hệ và nhận lại sổ bảo hiểm xã hội, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ làm công tác chuyển sổ bảo hiểm xã hội của người lao động đó đến Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh được quản lý.
+ Trường hợp người lao động không đến liên hệ về trực tiếp nhận tiền trợ cấp thất nghiệp căn cứ tại khoản 6, Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
Tổng đài tư vấn của chúng tôi đưa ra một ví dụ cho trường hợp bảo lưu thất nghiệp như sau:
Ông Khánh (Nghệ An) hiện đang có tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là 36 tháng, được hưởng trợ cấp thất nghiệp với thời gian là 03 tháng. Ngày trả kết quả ghi trong phiếu hẹn trả kết quả của ông Khánh là ngày 16/3/2021. Tuy nhiên đến hết ngày 18/3/2021, tức đã sau 02 ngày làm việc, ông Khánh không đến trực tiếp cơ quan nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định.
Do vậy, trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi ông Khánh không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ trình lên Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hủy hưởng trợ cấp thất nghiệp của ông Khánh. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của ông Khánh vẫn được bảo lưu là 36 tháng. Tổ chức bảo hiểm xã hội sẽ căn cứ quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của người lao động để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm vào sổ bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Nội dung trên đây là quy định về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp. Nếu bạn cần thực hiện thủ tục bảo lưu trợ cấp thất nghiệp xin vui lòng liên hệ hotline 1900.6174 để được đội ngũ chuyên viên tư vấn của chúng tôi hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Quy định về tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp năm 2023
>> Giải đáp chi tiết về các trường hợp tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp, gọi ngay 1900.6174
Căn cứ vào Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp phải thực hiện thông báo về việc tìm kiếm việc làm theo quy định tại Điều 52 Luật Việc làm 2013.
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động không đến thông báo về việc tìm kiếm việc làm mỗi tháng theo đúng quy định, Trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ thực hiện trình báo với Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội về quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
+ Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp được Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện tạm dừng chi trả trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ được bởi Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo đúng mẫu đã quy định của pháp luật.
Trên đây là quy định về tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các trường hợp tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp hay cách giải quyết khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, hãy liên hệ ngay tới đường dây nóng 1900.6174 để nhận được sự hỗ trợ giải đáp nhanh chóng từ chuyên viên.
Bài viết trên đây là giải đáp của Tổng Đài Tư Vấn về vấn đề không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp và các vấn đề liên quan đến mức hưởng trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp. Người lao động cần lưu ý về cách tính mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp, cách tính thời gian hưởng và các hồ sơ, thủ tục để có thể xác định được số tiền và số tháng tối đa có thể hưởng phần trợ cấp thất nghiệp. Mọi vướng mắc của bạn về các vấn đề này xin vui lòng liên hệ đến đường dây nóng 1900.6174 để được chuyên viên hỗ trợ và giải đáp miễn phí