Khiển trách là gì? Khiển trách là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực quản lý và quyết định kỷ luật nhân viên trong các tổ chức và doanh nghiệp. Đây là một biện pháp quản lý nhằm chỉ ra lỗi lầm, vi phạm hay hành vi không đúng chuẩn mực mà nhân viên đã thực hiện. Tuy nhiên, khái niệm khiển trách thường gây nhiều nhầm lẫn và không được hiểu rõ ràng.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá khiển trách là gì, những trường hợp áp dụng, cách thức thực hiện và tầm quan trọng của nó đối với việc đảm bảo hiệu quả và sự chuyên nghiệp trong công việc. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư thông qua số hotline 1900.633.727 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Khiển trách là gì? Gọi ngay 1900.633.727
Khái niệm khiển trách là gì
Khiển trách là một hình thức kỷ luật nhẹ nhất được quy định trong Bộ luật lao động năm 2012 và nội quy lao động của doanh nghiệp. Nó được sử dụng để xử lý những vi phạm kỷ luật lao động của người lao động.
Hình thức khiển trách có thể áp dụng cho cả công chức, viên chức, cán bộ nhà nước và các lao động hợp đồng.Người có thẩm quyền khiển trách có thể là người sử dụng lao động trực tiếp hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền.
Việc khiển trách có thể được thực hiện thông qua việc viết văn bản hoặc sử dụng lời nói.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Đối tượng bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách? Gọi ngay 1900.633.727
Đối tượng bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách
Cán bộ là thuật ngữ dùng để chỉ cả công chức và viên chức trong các cơ quan hành chính nhà nước và đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức vụ, chức danh trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở cấp trung ương, tỉnh, huyện; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân, trừ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp; và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội (đơn vị sự nghiệp công lập).
Họ được nhận lương từ ngân sách nhà nước, và đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập, lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Viên chức cũng là công dân Việt Nam, nhưng họ được tuyển dụng theo vị trí công việc và làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập dưới hình thức hợp đồng làm việc, và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thẩm quyền áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức, viên chức? Gọi ngay 1900.633.727
Thẩm quyền áp dụng các hình thức kỷ luật khiển trách đối với cán bộ, công chức, viên chức
Đối với cán bộ:
Các cấp có thẩm quyền phê chuẩn và quyết định kết quả bầu cử đều có thẩm quyền xử lý kỷ luật, trừ trường hợp chức vụ và chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn, thì Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Đối với công chức:
– Các công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, và là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp quyền bổ nhiệm, có thẩm quyền tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Các công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, hoặc không phải là người đứng đầu cơ quan quản lý, sẽ được người đứng đầu cơ quan quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Đối với công chức được đi biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến sẽ tiến hành xử lý kỷ luật, và trước khi quyết định hình thức kỷ luật, cần thống nhất với cơ quan đã cử công chức đi biệt phái.
Hồ sơ và quyết định kỷ luật công chức đi biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức đi biệt phái.
Hồ sơ và quyết định kỷ luật công chức cần được gửi về cơ quan quản lý công chức.
Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan quản lý công chức có thẩm quyền.
Đối với viên chức:
– Đối với viên chức quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm, sẽ tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Đối với viên chức giữ chức vụ hoặc chức danh do bầu cử, cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định công nhận kết quả bầu cử để tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quản lý viên chức sẽ tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
– Đối với viên chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái sẽ tiến hành xem xét xử lý kỷ luật và đề nghị hình thức kỷ luật. Hồ sơ xử lý kỷ luật phải được gửi về đơn vị sự nghiệp công lập cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
– Trong trường hợp viên chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ nhưng hành vi vi phạm được phát hiện sau khi chuyển sang cơ quan, tổ chức, đơn vị mới và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật, thì thẩm quyền tiến hành và xử lý kỷ luật thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ nơi viên chức công tác. Hồ sơ và quyết định kỷ luật phải được gửi về cơ quan, tổ chức, đơn vị đang quản lý viên chức.
Trong trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập trước đây đã giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, những người có trách nhiệm liên quan phải chuyển giao hồ sơ để đơn vị sự nghiệp công lập đang quản lý viên chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
>>> Xem thêm: Trưng dụng là gì? Các trường hợp áp dụng biện pháp trưng dụng?
Đối với viên chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân, thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức.
Đối với người đã nghỉ việc hoặc nghỉ hưu:
– Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tư cách chức vụ, chức danh, cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử và bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh cao nhất sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.
Trừ trường hợp đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trong trường hợp này, cấp có thẩm quyền sẽ quyết định việc xử lý đối với các chức vụ, chức danh khác có liên quan.
– Trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, cấp có thẩm quyền phê chuẩn, quyết định phê duyệt kết quả bầu cử và bổ nhiệm vào chức vụ, chức danh sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật. Trừ trường hợp đối với người giữ chức vụ, chức danh trong cơ quan hành chính nhà nước do Quốc hội phê chuẩn, Thủ tướng Chính phủ sẽ ra quyết định xử lý kỷ luật.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Hình thức kỷ luật khiển trách cán bộ, công chức, viên chức? Gọi ngay 1900.633.727
Hình thức kỷ luật khiển trách cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ vào quy định tại Điều 7 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, các hình thức kỷ luật đối với cán bộ và công chức được chỉ định như sau:
Đối với cán bộ:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Cách chức.
d) Bãi nhiệm.
Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Hạ bậc lương.
d) Buộc thôi việc.
Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a)Khiển trách.
b) Cảnh cáo.
c) Giáng chức.
d) Cách chức.
đ) Buộc thôi việc.
Dựa vào quy định trên, có thể thấy rằng không có hình thức kỷ luật là “cách chức” áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật khiển trách? Gọi ngay 1900.633.727
Khi nào cán bộ, công chức, viên chức bị kỷ luật khiển trách?
Căn cứ vào Luật Cán bộ, công chức năm 2008 sửa đổi 2019 và Luật Viên chức 2010, việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, và viên chức khi vi phạm các quy định của pháp luật sẽ tùy thuộc vào tính chất và mức độ vi phạm. Các hình thức kỷ luật áp dụng bao gồm khiển trách, cảnh cáo, và buộc thôi việc.
Theo Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật, hình thức kỷ luật khiển trách được áp dụng đối với cán bộ, công chức. Điều 8 của Nghị định này quy định như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này. Các trường hợp áp dụng kỷ luật khiển trách bao gồm:
– Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
– Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện.
– Không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Vi phạm quy định của pháp luật có liên quan đến việc phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, trật tự và an toàn xã hội, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí;
Vi phạm quy định về bảo vệ bí mật nhà nước;
Vi phạm quy định về khiếu nại, tố cáo;
Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền và phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
Vi phạm quy định về đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý và sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
Vi phạm quy định về phòng chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; và các quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ và công chức.
Lưu ý: Đối với hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả nghiêm trọng, không áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách theo khoản 3 Điều 9 của Nghị định 112/2020/NĐ-CP. Các hành vi bao gồm:
– Cán bộ và công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng và đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý và điều hành theo sự phân công;
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị không ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách.
Đối với viên chức, hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng theo Điều 16 của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP như sau:
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng cho hành vi vi phạm lần đầu và gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 của Nghị định này. Các trường hợp áp dụng kỷ luật khiển trách bao gồm:
Dưới đây là diễn đạt lại đoạn văn đã cho, cụ thể và dài hơn bằng tiếng Việt:
Có các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật như sau:
- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong quá trình thực hiện công việc, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản.
- Vi phạm các quy định về: thực hiện chức trách và nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy và quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản.
- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc và nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm và uy tín của người khác trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
- Không chấp hành quyết định phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong đơn vị.
- Vi phạm các quy định về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
- Vi phạm các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
- Vi phạm các quy định về khiếu nại, tố cáo.
- Vi phạm các quy định về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp.
- Vi phạm các quy định về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến viên chức.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Công chức bị khiển trách sau bao lâu được nâng lương? Gọi ngay 1900.633.727
Công chức bị khiển trách sau bao lâu được nâng lương?
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV, công chức khi chưa đạt được bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, nhưng đã đủ điều kiện về thời gian giữ bậc trong ngạch và đạt tiêu chuẩn trong suốt thời gian giữ bậc lương, sẽ được xét nâng lương thường xuyên theo các điều kiện sau:
Thời gian giữ bậc:
– Chuyên gia cao cấp chưa đạt bậc lương cuối cùng trong bảng lương chuyên gia cao cấp sẽ được xét nâng lương sau 05 năm (tức 60 tháng) giữ bậc lương trong bảng lương chuyên gia cao cấp.
– Ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Chưa đạt bậc lương cuối cùng trong ngạch, sau 03 năm (tức 36 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
– Ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Chưa đạt bậc lương cuối cùng trong ngạch, sau 02 năm (tức 24 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
– Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng vẫn còn hạn chế về năng lực trở lên.
– Không vi phạm kỷ luật trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Do đó, nếu công chức bị khiển trách, tức là vi phạm một trong các tiêu chuẩn trên để được nâng lương thường xuyên.
Ngoài ra, theo khoản 1 của Điều 82 Luật Cán bộ, công chức, nếu bị khiển trách, thời gian nâng lương sẽ bị kéo dài thêm 06 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật sửa đổi năm 2019, trong trường hợp công chức bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương, không được thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong thời hạn 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Vì vậy, nếu công chức bị khiển trách nhưng vẫn đáp ứng được các tiêu chuẩn để được nâng lương thường xuyên, thì thời gian nâng lương sẽ bị kéo dài hơn 06 tháng so với quy định hiện hành. Cụ thể:
– Đối với chuyên gia cao cấp: Sau 05 năm 06 tháng (tức 66 tháng) giữ bậc lương trong ngạch công chức.
– Đối với ngạch công chức yêu cầu trình độ cao đẳng trở lên: Sau 03 năm 06 tháng (tức 42 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
– Đối với ngạch yêu cầu trình độ trung cấp trở xuống và nhân viên thừa hành, phục vụ: Sau 02 năm 06 tháng (tức 30 tháng) giữ bậc lương trong ngạch.
>> Luật sư tư vấn về vấn đề Hệ quả kéo theo của việc bị khiển trách? Gọi ngay 1900.633.727
Hệ quả kéo theo của việc bị khiển trách
Theo quy định về cán bộ, công chức:
– Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc cảnh cáo sẽ kéo dài thời gian nâng lương thêm 06 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Trong trường hợp bị giáng chức hoặc cách chức, thời gian nâng lương sẽ kéo dài 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
– Cán bộ, công chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức sẽ không được thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. Sau thời hạn này, nếu cán bộ, công chức không vi phạm đến mức cần xử lý kỷ luật, họ có thể tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, và bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
Đối với viên chức:
– Viên chức bị khiển trách sẽ kéo dài thời hạn nâng lương thêm 03 tháng, còn bị cảnh cáo thì kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức, thời hạn nâng lương sẽ kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập sẽ sắp xếp cho viên chức một vị trí việc làm khác phù hợp.
– Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức sẽ không được thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, và bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Hệ quả kéo theo của việc bị khiển trách?. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.727 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Hệ quả kéo theo của việc bị khiển trách? Gọi ngay 1900.633.727
Thời hạn xóa kỷ luật đối với người bị áp dụng hình thức khiển trách?
Đối với công chức:
Theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về quyết định kỷ luật công chức, quyết định kỷ luật phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực và có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực.
Trong thời gian này, nếu công chức không vi phạm pháp luật đến mức cần xử lý kỷ luật, thì quyết định kỷ luật sẽ tự động hết hiệu lực mà không cần phải có văn bản chấm dứt.
Đối với viên chức:
Dựa trên Khoản 8 Điều 2 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019, thời hạn và xử lý kỷ luật được quy định như sau:
– Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách hoặc cảnh cáo, viên chức sẽ không thể thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, và bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn trong vòng 12 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
– Trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức cách chức, viên chức sẽ không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, và bổ nhiệm trong vòng 24 tháng, tính từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 của Điều 30 Nghị định 112/2020/NĐ-CP về quyết định kỷ luật viên chức, quyết định kỷ luật cũng phải ghi rõ thời điểm có hiệu lực và có hiệu lực trong vòng 12 tháng kể từ ngày có hiệu lực thi hành.
Trong thời gian này, nếu viên chức không vi phạm pháp luật đến mức cần xử lý kỷ luật, thì quyết định kỷ luật sẽ tự động hết hiệu lực mà không cần phải có văn bản chấm dứt.
Đối với người lao động:
Theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật Lao động 2019, thời hạn xóa kỷ luật đối với người lao động được quy định như sau:
– Trường hợp người lao động bị khiển trách, sau 03 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương sau 06 tháng hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức sau 03 năm kể từ ngày bị xử lý, nếu không vi phạm kỷ luật lao động tiếp tục, thì kỷ luật sẽ tự động được xóa bỏ.
– Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, sau khi đã chấp hành được một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ trong việc sửa chữa, người sử dụng lao động có thể xem xét giảm thời hạn xóa kỷ luật.
Do đó, thời hạn để áp dụng xóa kỷ luật phụ thuộc vào quyết định của chủ doanh nghiệp hoặc người đứng đầu đơn vị trong việc áp dụng loại hình kỷ luật và thời gian kỷ luật cụ thể. Tùy thuộc vào đánh giá và xem xét, người lao động có thể được xóa bỏ kỷ luật hoặc giảm thời hạn xóa kỷ luật.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Khiển trách là gì? Gọi ngay 1900.633.727
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Khiển trách là gì?. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.633.727 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!