Sổ bảo hiểm xã hội là gì? Mỗi người lao động tham gia được cấp mấy sổ bảo hiểm xã hội? Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tư vấn về sổ bảo hiểm xã hội cụ thể từ khái niệm, thẩm quyền quản lý đến số lượng sổ được cấp, các cụm từ viết tắt trên sổ bảo hiểm xã hội. Không những vậy, chúng tôi sẽ cung cấp các thông tin nội dung trên tờ bùa và tờ rời của sổ bảo hiểm xã hội; cách đăng ký cấp sổ bảo hiểm xã hội một cách chính xác nhất để bạn đọc nghiên cứu, tham khảo. Nếu có bất kỳ thắc mắc hay câu hỏi nào muốn đặt ra cho Tổng Đài Tư Vấn, quý bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp!
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về các vấn đề liên quan đến BHXH, gọi ngay 1900.6174
Sổ bảo hiểm xã hội là gì?
Theo quy định tại Điều 96 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, sổ bảo hiểm xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội. Cụ thể:
- Sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động nhằm theo dõi quá trình đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, đồng thời là căn cứ để giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.
- Trước năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội.
Sổ bảo hiểm xã hội có chức năng ghi chép quá trình làm việc, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, và là căn cứ để giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm theo quy định pháp luật.
Sổ bảo hiểm xã hội được đề cập lần đầu trong Bộ luật lao động năm 1994 và được Bảo hiểm xã hội Việt Nam phát hành theo mẫu quy định. Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ba tháng trở lên hoặc hợp đồng không xác định thời hạn nhưng chưa có sổ, người sử dụng lao động phải tiến hành thủ tục để cấp sổ bảo hiểm xã hội. Trong quá trình làm việc, sổ bảo hiểm xã hội do đơn vị sử dụng lao động quản lý và ghi đầy đủ thông tin về quá trình đóng và hưởng bảo hiểm. Khi hợp đồng lao động chấm dứt, người lao động nghỉ hưu hoặc thôi việc, sổ bảo hiểm xã hội phải được trả lại cho người lao động.
Tóm lại, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội, sổ bảo hiểm xã hội được cấp cho người lao động để theo dõi việc đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, và là căn cứ để giải quyết các quyền lợi bảo hiểm xã hội. Trước năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội. Sổ bảo hiểm xã hội ghi chép quá trình làm việc, đóng và hưởng bảo hiểm xã hội, và phải được trả lại cho người lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt, khi người lao động nghỉ hưu hoặc thôi việc.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí về Việc tham gia bảo hiểm xã hội, gọi ngay 1900.6174
Các cụm từ viết tắt trên sổ bảo hiểm xã hội?
– Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chương trình bảo hiểm tổng hợp cho người lao động.
– Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đảm bảo tiền trợ cấp cho người lao động mất việc làm.
– BHXH tỉnh đề cập đến Bảo hiểm xã hội áp dụng tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
– BHXH huyện đề cập đến Bảo hiểm xã hội áp dụng tại các quận, huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh.
– Bệnh nghề nghiệp (BNN) liên quan đến các bệnh phát sinh do công việc.
– Đơn vị ám chỉ các cơ quan, tổ chức quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội.
– Hưu trí (HT) và tử tuất (TT) là thuật ngữ liên quan đến tiền trợ cấp hưu trí và tiền trợ cấp sau khi người tham gia bảo hiểm qua đời.
– Người tham gia bao gồm người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
– Ốm đau (ÔĐ) ám chỉ các bệnh tật và sự khó khăn về sức khỏe.
– Thai sản (TS) liên quan đến chế độ bảo hiểm cho phụ nữ mang thai và sau sinh.
– Tai nạn lao động (TNLĐ) ám chỉ các sự cố xảy ra trong quá trình làm việc.
Tóm lại, trên đây là các từ viết tắt trong lĩnh vực Bảo hiểm xã hội và liên quan đến người tham gia.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí giúp bạn hiểu rõ hơn về BHXH, gọi ngay 1900.6174
Các nội dung trên bìa sổ bảo hiểm xã hội
Bìa sổ bảo hiểm là tờ bìa rời, khi gập đôi vào có 04 trang với các đặc điểm sau: trang thứ nhất và trang thứ tư có nền màu xanh nhạt, trong khi trang thứ hai và trang thứ ba có nền màu trắng.
Nội dung in sẵn trên phôi bìa sổ bao gồm:
Trang thứ nhất:
– Bìa sổ Bảo hiểm xã hội có ghi quốc hiệu và tiêu ngữ của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Bên dưới có in lô gô biểu tượng của Bảo hiểm xã hội màu xanh.
– Ô trống màu trắng trên bìa sổ để ghi họ tên, số sổ và số lần cấp sổ Bảo hiểm xã hội của người tham gia bảo hiểm.
Trang thứ hai:
– Ghi nhận thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội, bao gồm số sổ, họ và tên (in hoa), ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch và số chứng minh nhân dân/ hộ chiếu/ thẻ căn cước.
– Góc lề phải ghi rõ địa điểm, ngày, tháng, năm cấp bìa sổ Bảo hiểm xã hội.
– Dưới cùng là chữ ký của Giám đốc Bảo hiểm xã hội, bao gồm họ tên và dấu đỏ.
Trang thứ ba:
– Ghi lại các chế độ đã hưởng của người tham gia Bảo hiểm xã hội, bao gồm chế độ đã hưởng, số Quyết định hưởng bảo hiểm, và ngày tháng năm được hưởng.
Trang thứ tư:
– Chứa thông tin cần lưu ý khi sử dụng sổ bảo hiểm, bao gồm cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, mục đích của sổ bảo hiểm, số lượng sổ được cấp, quy định không được sửa chữa hoặc tẩy xóa nội dung, thông báo khi sổ bảo hiểm bị mất hoặc hỏng.
Cần lưu ý rằng, trong trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội hưởng chế độ hưu trí hoặc tử tuất, sổ bảo hiểm sẽ được giao cho cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý.
Như vậy, bìa sổ bảo hiểm là tờ bìa rời gập đôi thành 4 trang. Trang thứ nhất và trang thứ tư có nền màu xanh nhạt, trang thứ hai và trang thứ ba có nền màu trắng. Nội dung in sẵn trên bìa sổ bao gồm thông tin quan trọng về người tham gia bảo hiểm xã hội và các chế độ đã hưởng. Sổ bảo hiểm cần được bảo quản cẩn thận và không được sửa đổi nội dung.
>>>Chuyên viên tư vấn miễn phí về nội dung trên bìa sổ BHXH, gọi ngay 1900.6174
Các nội dung trên trang tờ rời sổ bảo hiểm xã hội?
Tờ rời bảo hiểm xã hội được sử dụng để ghi nhận quá trình đóng bảo hiểm xã hội của người lao động. Trên tờ rời, vẫn ghi rõ các thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm xã hội như họ tên, ngày tháng năm sinh và số sổ bảo hiểm. Các tờ rời được đánh số thứ tự dựa trên ngày tháng năm sinh, ví dụ như “Tờ 1”, “Tờ 2”, “Tờ 3″… Trong trường hợp cấp lại sổ bảo hiểm xã hội hoặc chỉ cấp lại tờ rời, số lần cấp lại được ghi rõ.
Quá trình đóng bảo hiểm xã hội được phân thành 5 cột như sau:
- Cột 1 và cột 2: “Từ tháng năm” và “Đến tháng năm” – ghi khoảng thời gian đóng và hưởng các chế độ bảo hiểm.
- Cột 3: “Diễn giải” – ghi chi tiết về công việc, tên đơn vị, chức vụ và cấp bậc của người tham gia bảo hiểm xã hội.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, ghi các thông tin sau đây:
– Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc và tên đơn vị.
– Cấp bậc, chức vụ: Ghi cấp bậc và chức vụ để xác định tiền lương hoặc phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội.
– Chức danh nghề, công việc: Ghi chức danh nghề và công việc để xác định mức độ công việc (bình thường, nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm).
– Tên đơn vị: Ghi tên đơn vị nơi người tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
– Nơi làm việc: Ghi địa chỉ xác định nơi làm việc có phụ cấp khu vực hoặc không.
Đối với người tham gia theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, ghi các thông tin sau đây:
– Mức tiền lương đóng vào các quỹ hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp.
– Hệ số tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc; phụ cấp đóng bảo hiểm xã hội như phụ cấp chức vụ (hệ số); phụ cấp khu vực (hệ số); hệ số chênh lệch, bảo lưu (hệ số); phụ cấp thâm niên vượt khung (%); phụ cấp thâm niên nghề (%); phụ cấp tái cử (%).
Đối với người tham gia theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, ghi các thông tin sau đây:
– Mức tiền lương đóng vào các quỹ hưu trí, tử tuất; ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp.
– Mức lương, phụ cấp lương và các loại tiền đóng bảo hiểm xã hội khác nếu có.
Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, ghi các thông tin sau đây:
– Nơi tham gia bảo hiểm xã hội: Ghi rõ huyện, tỉnh.
– Thu nhập đóng quỹ hưu trí, tử tuất: Ghi số tiền người tham gia đóng và số tiền nhà nước hỗ trợ đóng.
Đối với người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, ghi các thông tin sau đây:
– Nội dung hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định số, ngày tháng năm và theo quyết định của ai.
Đối với người tham gia nghỉ thai sản, nghỉ ốm trên 14 ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thất nghiệp, ghi rõ lý do không đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian đó.
- Cột 4 được ghi là “Căn cứ đóng” và có các thông tin sau:
– Ghi số tiền, hệ số hoặc tỷ lệ phần trăm lương đóng bảo hiểm, tùy theo nội dung đã diễn giải ở cột 3. Trường hợp người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội, cột này sẽ không ghi mà được đánh dấu (X).
- Cột 5 là “Tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội (%)” và ghi tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội cùng với số tiền lương đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất; ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; bảo hiểm thất nghiệp. Đối với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, ghi thu nhập đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất. Nếu người tham gia đã hưởng trợ cấp thất nghiệp, nghỉ thai sản, nghỉ ốm dài ngày, nghỉ không hưởng lương hoặc tạm hoãn hợp đồng lao động không đóng Bảo hiểm xã hội, chữ (X) được đánh dấu.
Cuối cùng, để ghi, xác nhận sổ Bảo hiểm xã hội, sử dụng một phần cuối của tờ rời. Phần này ghi và xác nhận thời gian đóng và điều chỉnh thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hàng năm của người tham gia. Dưới phần ghi quá trình đóng Bảo hiểm xã hội trong năm, ghi những thông tin sau:
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, ghi các nội dung sau:
– Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất; bảo hiểm thất nghiệp trong năm là bao nhiêu tháng. Ví dụ: Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất trong năm 2018 là 12 tháng.
– Lũy kế thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất và lũy kế thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, ghi các nội dung sau:
– Ghi nhận thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất của năm là bao nhiêu tháng.
– Ghi nhận lũy kế thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất và lũy kế thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Trong trường hợp ngừng đóng Bảo hiểm xã hội, ghi và chốt sổ cho người tham gia như sau:
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc khi ngừng đóng bảo hiểm xã hội:
– Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất và tổng thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất đến ngày dừng đóng bảo hiểm.
– Thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trong năm và tổng thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng là bao nhiêu năm, bao nhiêu tháng.
Đối với người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện:
– Thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất của năm và tổng thời gian đóng quỹ hưu trí, tử tuất đến ngày dừng đóng bảo hiểm, trong đó bao gồm thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có).
– Tổng thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng.
Cuối cùng, tờ rời sổ Bảo hiểm xã hội sẽ có mã vạch để mã hóa thông tin cá nhân của người tham gia bảo hiểm ở góc trái, và góc phải là phần ghi địa danh ngày tháng năm xác nhận, kèm theo chữ ký và đóng dấu của Giám đốc Bảo hiểm xã hội; nếu trong 01 lần in có từ 02 tờ rời trở lên Giám đốc Bảo hiểm xã hội ký tên, đóng dấu in 01 lần ở tờ cuối cùng.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về Các nội dung trên trang tờ rời sổ bảo hiểm xã hội? Gọi ngay 1900.6174
Mỗi người lao động tham gia được cấp mấy sổ bảo hiểm xã hội?
Theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc sẽ được cấp và quản lý một sổ Bảo hiểm xã hội. Mẫu sổ Bảo hiểm xã hội hiện tại được tuân thủ theo Quyết định 1035/QĐ-BHXH.
Theo Quyết định này, trang 04 của sổ Bảo hiểm xã hội có chứa một số thông tin như sau: người tham gia sẽ được cấp và quản lý một sổ Bảo hiểm xã hội duy nhất. Cơ quan Bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành quản lý sổ Bảo hiểm xã hội khi người tham gia hưởng chế độ hưu trí hoặc chế độ tử tuất.
Do đó, mỗi người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc chỉ được cấp 01 sổ Bảo hiểm xã hội duy nhất. Đồng thời, mỗi người cũng chỉ được cấp 01 mã số Bảo hiểm xã hội là số định danh cá nhân duy nhất do cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp và được ghi trên sổ Bảo hiểm xã hội và thẻ Bảo hiểm y tế (theo điểm 2.13 khoản 2 Điều 2 Quyết định 595/QĐ-BHXH).
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc cấp sổ BHXH cho người lao động theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Sổ bảo hiểm xã hội do ai giữ và bảo quản?
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người lao động hiện tại có trách nhiệm giữ và bảo quản sổ Bảo hiểm xã hội của mình. Nội dung này được đề cập rõ trong khoản 2 của Điều 18 và khoản 3 của Điều 19 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
“Điều 18. Quyền của người lao động
- Người lao động được cấp và quản lý sổ Bảo hiểm xã hội.”
“Điều 19. Trách nhiệm của người lao động
- Người lao động có trách nhiệm bảo quản sổ Bảo hiểm xã hội.”
Tuy người lao động được giao trực tiếp sổ Bảo hiểm xã hội, nhưng thực tế, do lo ngại về việc mất mát trong quá trình tự bảo quản, hầu hết sổ Bảo hiểm xã hội hiện nay được giữ bởi người sử dụng lao động.
Như vậy, việc này đồng thời giúp người lao động tránh mất mát hoặc hỏng hóc sổ Bảo hiểm xã hội, cũng như hỗ trợ đơn vị sử dụng lao động thuận lợi trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến chế độ hưởng cho người lao động.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về việc ai là người giữ và bảo quản BHXH, gọi ngay 1900.6174
Cách đăng ký để được cấp sổ bảo hiểm xã hội
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 96 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sổ Bảo hiểm xã hội được cấp cho người tham gia. Quy trình đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội lần đầu được quy định trong Điều 23 của Quyết định 595/QĐ-BHXH như sau:
– Đối với người lao động: cần nộp một bộ hồ sơ cho người sử dụng lao động, gồm:
+ Tờ khai tham gia và điều chỉnh thông tin Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế (Mẫu TK1-TS).
+ Nếu có quyền lợi bảo hiểm y tế cao hơn, cần bổ sung Giấy tờ chứng minh tương ứng.
– Đối với người sử dụng lao động: cần tổng hợp hồ sơ từ người lao động và các giấy tờ sau:
+ Tờ khai đơn vị tham gia và điều chỉnh thông tin Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế (Mẫu TK3-TS).
+ Danh sách lao động tham gia Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp (Mẫu D02-TS).
+ Bảng kê thông tin (Mẫu D01-TS).
Về quy trình thực hiện: cần nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội theo một trong các hình thức: Giao dịch điện tử, dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Lưu ý, chi nhánh của doanh nghiệp cần đóng Bảo hiểm xã hội tại địa phương nơi đã cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
Sau 5 ngày kể từ khi cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ, doanh nghiệp sẽ nhận được sổ Bảo hiểm xã hội và thẻ Bảo hiểm y tế cho người lao động.
Như vậy, theo quy định, sổ Bảo hiểm xã hội được cấp cho người tham gia. Quy trình đăng ký tham gia Bảo hiểm xã hội bao gồm việc nộp hồ sơ và giấy tờ tương ứng cho người lao động và người sử dụng lao động. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ qua các hình thức giao dịch điện tử, bưu chính công ích hoặc trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội. Sau 5 ngày, doanh nghiệp nhận được sổ Bảo hiểm xã hội và thẻ Bảo hiểm y tế cho người lao động.
>>>Luật sư tư vấn miễn phí về cách đăng kí để được cấp sổ BHXH, gọi ngay 1900.6174
Để giúp bạn hiểu rõ hơn về việc sổ bảo hiểm xã hội là gì?, chúng tôi cung cấp thông tin pháp lý hữu ích và các quy định mới nhất trong bài viết trên. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện liên quan đến việc sổ bảo hiểm xã hội, bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn từ các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Tổng Đài Tư Vấn, chúng tôi sẽ giải đáp mọi câu hỏi của bạn và cung cấp hỗ trợ nhanh chóng và tận tình.