Giảm trừ gia cảnh là gì? Mỗi khi nhắc đến việc tính Thuế thu nhập cá nhân thì không thể nào không nhắc đến vấn đề này. Gần đây, có rất nhiều người dân quan tâm và gửi câu hỏi đến tổng đài thắc mắc rằng khi nào thì được giảm trừ, hay nguyên tắc xác định người phụ thuộc như thế nào và các câu hỏi như mức được giảm và muốn được giảm trừ phải làm như thế nào. Tất cả những câu hỏi liên quan sẽ được Tổng Đài Tư Vấn lý giải chi tiết qua bài viết dưới đây. Có bất kỹ thắc mắc nào hãy liên hệ ngay: 1900.6174 để được tư vấn miễn phí.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mức giảm trừ cho gia cảnh năm 2023? Gọi ngay: 1900.6174
Giảm trừ gia cảnh là gì?
*Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Theo quy định, giảm trừ gia cảnh được hiểu là khoản tiền trừ vào thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân trước khi quyết toán hay tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng bắt buộc phải nộp thuế là các cá nhân cư trú. Gồm 2 phần:
- Đối với bản thân người nộp thuế;
- Đối với những người phụ thuộc của người nộp thuế.
Việc xác định mức giảm trừ đối với những người phụ thuộc được thực hiện theo nguyên tắc rằng mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một đối tượng nộp thuế.
Ngoài ra, theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, tính từ kỳ tính thuế thu nhập cá nhân năm 2015 thì giảm trừ chỉ áp dụng đối với những thu nhập từ tiền lương, tiền công chứ không áp dụng đối với thu nhập kinh doanh của người nộp thuế như trước đây.
>>> Xem thêm: Phụ cấp nhà ở có tính thuế TNCN không? Mức phụ cấp tối đa là bao nhiêu?
Khi nào được giảm trừ gia cảnh?
Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế được giảm trừ cho chính bản thân họ trong những trường hợp sau:
- Trường hợp trong kỳ tính thuế, cá nhân đóng thuế chưa được giảm trừ hoàn cảnh cho bản thân hoặc đã được giảm trừ cho bản thân nhưng chưa đủ 12 tháng thì sẽ được giảm trừ đủ 12 tháng khi quyết toán thuế;
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập là từ tiền công, tiền lương thì tại 1 thời điểm người nộp thuế sẽ được lựa chọn tính giảm trừ cho bản thân tại 1 nơi có nguồn thu nhập;
- Trường hợp người nộp thuế là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì được tính giảm trừ hoàn cảnh cho bản thân họ từ tháng 1 hoặc tính từ tháng mà họ sang Việt Nam cho đến tháng họ kết thúc hợp đồng lao động và rời khỏi Việt Nam trong năm tính thuế nếu đây là lần đầu tiên họ đến Việt Nam (được tính tròn đủ theo tháng).
>>>> Khi nào được miễn trừ gia cảnh? Liên hệ ngay: 1900.6174
Mức giảm trừ gia cảnh năm 2023
Mức giảm trừ được áp dụng bao gồm: mức giảm trừ đối với chính bản thân người nộp thuế và đối với những người phụ thuộc vào người nộp thuế.
Căn cứ quy định tại Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, mức giảm trừ năm 2023 sẽ được tính như sau:
- Đối với đối tượng nộp thuế là: 11 triệu đồng/ tháng tương đương với 132 triệu đồng/ năm;
- Đối với mỗi người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế là: 4,4 triệu đồng/ tháng.
Như vậy, tính từ kỳ tính thuế năm 2020 đến nay, mức giảm trừ đã được điều chỉnh tăng thêm 2 triệu đồng/ tháng đối với đối tượng nộp thuế và mỗi người phụ thuộc là 800.000 đồng/ tháng so với quy định tại Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 sửa đổi, bổ sung năm 2012.
>>> Mức giảm trừ cho gia cảnh năm 2023 là bao nhiêu? Gọi ngay: 1900.6174
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh là gì?
*Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
Trường hợp người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công thì họ chỉ cần lựa chọn tính giảm trừ cho bản thân tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) và tại một nơi;
- Đối với cá nhân người nước ngoài cư trú tại Việt Nam thì họ được tính giảm trừ cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng họ bắt đầu có mặt tại Việt Nam cho đến tháng họ kết thúc hợp đồng và rời khỏi Việt Nam trong trường hợp lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam (tính đủ theo tháng);
- Trường hợp người nộp thuế chưa được giảm trừ cho bản thân hoặc đã được giảm nhưng được chưa đủ 12 tháng thì tính thuế thu nhập cá nhân trong năm sẽ được trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế.
>>> Xem thêm: Quan hệ pháp luật là gì? Yếu tố cấu thành nên quan hệ pháp luật
*Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
- Người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã thực hiện thủ tục đăng ký thuế và được cấp mã số thuế;
- Người phụ thuộc cũng sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế và được tạm tính giảm trừ trong năm kể từ khi đăng ký sau khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc;
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng xuất hiện nghĩa vụ phải nuôi dưỡng/phụ thuộc vào người nộp thuế tại thời điểm người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc.
Riêng các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng nếu đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật thì thời hạn đăng ký giảm trừ chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đang được tính thuế. Nếu quá thời hạn trên thì sẽ không được tính giảm trừ cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần đối với một người nộp thuế trong năm tính thuế. Nếu nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì những người nộp thuế đó phải tự thỏa thuận với nhau để đăng ký giảm trừ vào một người nộp thuế.
>>> Nguyên tắc tính giảm trừ cho gia cảnh là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh
Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc để hưởng giảm trừ gia cảnh bao gồm:
Người phụ thuộc là con của người nộp thuế
Con của người nộp thuế ở đây không chỉ có con đẻ mà còn có thể là con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc con riêng của chồng. Cụ thể:
- Con dưới 18 tuổi (tính theo tháng đủ);
- Con từ 18 tuổi trở lên nhưng bị khuyết tật, không có khả năng lao động;
- Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại các bậc học như đại học, cao đẳng, trung cấp, nghề; con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc trung học phổ thông hiện không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 triệu đồng/tháng.
>>> Con của người nộp thuế có được miễn giảm không? Gọi ngay: 1900.6174
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế
Người phụ thuộc khác của người nộp thuế có thể là các cá nhân ruột thịt hay các cá nhân không nơi nương tựa đang được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng có thể kể đến như:
- Vợ hoặc chồng của người nộp thuế;
- Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ hoặc cha, mẹ chồng; cha dượng, mẹ kế; cha, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế;
- Anh, chị, em ruột của người nộp thuế;
- Ông, bà nội; ông, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế;
- Cháu ruột (con của anh, chị, em ruột) của người nộp thuế;
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác.
>>> Người phụ thuộc người khác là người nộp thuế thì miễn giảm như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc
Cá nhân được tính là người phụ thuộc của người nộp thuế cần đáp ứng đủ những điều kiện:
– Đối với người trong độ tuổi lao động:
- Bị khuyết tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động. Đây là những trường hợp thuộc đối tượng người khuyết tật, người mắc bệnh không thể lao động được như HIV-AIDS, ung thư, suy thận mãn,…. được pháp luật bảo vệ và điều chỉnh;
- Không có thu thập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tính từ tất cả các nguồn thu nhập là dưới 1.000.000 đồng/tháng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động:
Người ngoài độ tuổi muốn trở thành người phụ thuộc của người nộp thuế thì cần thỏa mãn điều kiện là không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng thu nhập bình quân tính từ tất cả các nguồn thu nhập là dưới 1.000.000 đồng/tháng.
>>> Điều kiện để được tính là người phụ thuộc như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh
Mẫu tờ khai để đăng ký người phụ thuộc được quy định trong Thông tư 105/2020/TT-BTC là mẫu 20-ĐK-TH-TCT.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— TỜ KHAI ĐĂNG KÝ THUẾ □ Đăng ký thuế □ Thay đổi thông tin đăng ký thuế 1. Họ và tên: ………………… 2. Mã số thuế:………… 3. Địa chỉ cá nhân nhận thông báo: ……… 4. Nơi đăng ký giảm trừ người phụ thuộc (tổ chức, cá nhân trả thu nhập/cơ quan quản lý): ……………… 5. Mã số thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập:……. 6. Thông tin về người phụ thuộc và thông tin đăng ký giảm trừ gia cảnh như sau: I. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng CMND/CCCD/Hộ chiếu:
II. Người phụ thuộc đăng ký thuế bằng giấy khai sinh:
(MST: Mã số thuế; CMND: Chứng minh nhân dân; CCCD: Căn cước công dân) Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã khai./. …., ngày … tháng … năm… NGƯỜI KHAI (Ký và ghi rõ họ tên) |
>>> Chuyên viên hướng dẫn viết mẫu tờ khai chính xác và nhanh chóng nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân gồm những ai?
Đối tượng được giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập bao gồm:
- Bản thân người nộp thuế: quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2012/TT-BTC;
- Người phụ thuộc của người nộp thuế: họ có thể là con hoặc người phụ thuộc khác mà người nộp thuế đang trực tiếp chăm sóc (bao gồm người đang trong độ tuổi lao động và người ở ngoài độ tuổi lao động).
*Tất cả đã được nêu cụ thể trong những thông tin ở trên.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí mức giảm trừ cho gia cảnh năm 2023? Gọi ngay: 1900.6174
Như vậy, bài viết trên đây Tổng Đài Tư Vấn chúng tôi đã cung cấp cho anh/chị một số quy định liên quan đến vấn đề Giảm trừ gia cảnh. Hi vọng với những thông tin mà chúng tôi cung cấp có thể giúp anh/chị tháo gỡ những vướng mắc của mình. Mọi thắc mắc cần hỗ trợ thêm, anh/chị vui lòng liên hệ số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh nhất.