Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao? Trong giai đoạn kinh tế có nhiều khó khăn, bảo hiểm thất nghiệp hay trợ cấp thất nghiệp được xem là một phúc lợi xã hội giải quyết không ít khó khăn cho người lao động đang không có việc làm.
Nhờ vào tiền đóng bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động có thể được hỗ trợ và duy trì cuộc sống với chi phí sinh hoạt trong thời gian tìm kiếm việc làm mới.
Ngay trong bài viết này, Tổng đài tư vấn Luật sẽ giúp bạn giải quyết nhanh chóng vấn đề này.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao?
Anh Lâm (Quảng Trị) có câu hỏi như sau:Thưa chuyên viên, trước đây, tôi có làm việc trong một công ty X trong 34 tháng và được công ty hỗ trợ đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm trong suốt 34 tháng này. Sau đó, vì một số lý do tôi đã xin nghỉ việc tại công ty vào tháng 4/2021. Tôi có nghe nói đến việc có thể nhận phần trợ cấp thất nghiệp sau khi nghỉ việc nhưng đến nay tôi vẫn chưa được nhận. Vậy chuyên viên cho tôi hỏi: không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp phải làm sao? Mong chuyên viên giải đáp giúp tôi. Tôi xin cảm ơn.
>>> Hướng dẫn cách giải quyết khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và doanh nghiệp, đặt lịch tư vấn tại đây
Chuyên viên trả lời:
Xin chào anh Lâm, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi đến Dịch vụ Tư vấn Luật Bảo hiểm Xã hội. Về vấn đề không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Căn cứ theo khoản 1, Điều 50 Luật Việc làm năm 2013 quy định về mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp mỗi tháng sẽ bằng 60% mức trung bình tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 06 tháng liền trước đó, tuy nhiên sẽ không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động hoặc không vượt quá mức lương cơ sở của người lao động có chế độ tiền lương mà Nhà nước quy định tại thời điểm người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Đối với trường hợp anh Lâm vẫn chưa nhận được tiền trợ cấp từ bảo hiểm thất nghiệp thì cần nhanh chóng liên hệ đến Trung tâm Dịch vụ Việc làm nơi anh đăng ký thất nghiệp để được giải đáp và hướng dẫn chi tiết.
Nếu anh Lâm là người lao động hoặc doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và chưa nhận được hỗ trợ, cần lưu ý thêm những thông tin sau:
+ Quyết định 28/2021/QĐ-TTg có đề cập rằng: để cơ quan bảo hiểm thực hiện chi trả tiền hỗ trợ, các doanh nghiệp phải hoàn tất việc gửi danh sách chậm nhất vào ngày 30/11/2021. Sau ngày này, nếu người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp vẫn chưa nhận được hỗ trợ, họ có thể tự làm thủ tục nhận hỗ trợ, với hạn chót là ngày 20/12/2021.
+ Để nhận hỗ trợ, người lao động cần nộp hồ sơ qua ứng dụng VSSID – Cổng dịch vụ công của Bảo hiểm xã hội Việt Nam hoặc liên hệ trực tiếp tại Cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp huyện/tỉnh nơi cư trú.
Mức hỗ trợ được căn cứ vào Điều 2, Quyết định số 28/2021/QĐ-TTg, dựa trên thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tính đến ngày 30/9/2021 nhưng chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp, cụ thể:
+ Hỗ trợ 1.800.000 đồng/người nếu đóng dưới 12 tháng;
+ Hỗ trợ 2.100.000 đồng/người nếu đóng từ 12 đến dưới 60 tháng;
+ Hỗ trợ 2.400.000 đồng/người nếu đóng từ 12 đến dưới 84 tháng;
+ Hỗ trợ 2.650.000 đồng/người nếu đóng từ 12 đến dưới 108 tháng;
+ Hỗ trợ 2.900.000 đồng/người nếu đóng từ 12 đến dưới 132 tháng;
+ Hỗ trợ 3.300.000 đồng/người nếu đóng từ 132 tháng trở lên.
Với trường hợp của anh Lâm, nếu đã nộp hồ sơ nhưng chưa nhận được quyết định hưởng trợ cấp vào ngày 30/9/2021, tổng thời gian đóng chưa hưởng là 34 tháng, anh sẽ được hỗ trợ 2.100.000 đồng.
Trên đây là giải đáp về trường hợp không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp. Nếu anh cần thêm thông tin, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Xem thêm: Làm bảo hiểm thất nghiệp cần những giấy tờ gì? – Hồ sơ, thủ tục mới nhất
Các trường hợp không nhận được trợ cấp thất nghiệp
>>> Tìm hiểu các trường hợp không nhận được trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và doanh nghiệp, đặt lịch tư vấn tại đây
Có nhiều trường hợp người lao động dù đã đóng đủ thời gian quy định nhưng vẫn không nhận được trợ cấp thất nghiệp. Dưới đây, Dịch vụ Tư vấn Luật Bảo hiểm Xã hội liệt kê 09 nguyên nhân theo Điều 49 Luật Việc làm năm 2013:
Một là, người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, dẫn đến không được hưởng trợ cấp và có thể phải bồi thường;
Hai là, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng;
Ba là, người lao động đang thực hiện nghĩa vụ quân sự, công an;
Bốn là, người lao động đi học có thời hạn từ 12 tháng trở lên;
Năm là, người lao động đang chấp hành biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Sáu là, người lao động đang bị tạm giam hoặc chấp hành án tù;
Bảy là, người lao động định cư hoặc làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
Tám là, người lao động qua đời, người thân sẽ nhận trợ cấp khác thay vì trợ cấp thất nghiệp;
Chín là, người lao động không nộp hồ sơ hưởng trợ cấp trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Nếu bạn không thuộc các trường hợp trên nhưng vẫn chưa nhận được trợ cấp, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp
Chị Thu Lê (Huế) có câu hỏi như sau:Thưa chuyên viên, hiện nay đã được 02 tháng kể từ khi tôi nghỉ việc tại công ty cũ. Trước đó tôi được công ty hỗ trợ đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Vậy bây giờ nếu tôi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp từ cơ quan bảo hiểm thì tôi cần hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Xin chào chị Lê, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi đến Dịch vụ Tư vấn Luật Bảo hiểm Xã hội. Về hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp, chúng tôi xin giải đáp như sau:
Hồ sơ đề nghị được quy định tại Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Luật Việc làm 2013, bao gồm:
– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
– 02 ảnh 3×4;
– Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú (bản sao kèm bản gốc để đối chiếu nếu nộp tại nơi cư trú);
– Sổ bảo hiểm xã hội;
– Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo mẫu của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội);
– Bản chính hoặc bản sao chứng thực của giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng, như: hợp đồng hết hạn, quyết định thôi việc/sa thải, thông báo/thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
Đây là danh sách hồ sơ cần thiết. Nếu cần hỗ trợ thêm, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp khi chưa nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Khi đã chuẩn bị đủ hồ sơ, dưới đây là các bước thực hiện thủ tục xin hưởng trợ cấp thất nghiệp:
– Trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, người lao động cần nộp 01 bộ hồ sơ tại Trung tâm Dịch vụ Việc làm nơi muốn nhận trợ cấp.
– Quy trình giải quyết hồ sơ:
+ Trong 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, nếu chưa tìm được việc làm, Trung tâm sẽ xác nhận và giải quyết;
+ Trong 20 ngày làm việc, Trung tâm ra quyết định chi trả trợ cấp và hoàn trả sổ bảo hiểm xã hội;
+ Nếu không đủ điều kiện, Trung tâm thông báo bằng văn bản kèm lý do;
+ Thời điểm hưởng trợ cấp tính từ ngày thứ 16 sau khi nộp hồ sơ.
– Nhận tiền trợ cấp:
+ Trong 05 ngày làm việc sau khi có quyết định, cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả tháng đầu kèm thẻ bảo hiểm y tế;
+ Hàng tháng, nếu không bị tạm dừng/chấm dứt, trợ cấp được chi trả trong 12 ngày tính từ ngày hưởng của tháng đó.
– Thông báo tìm việc:
+ Theo Khoản 1, Điều 19, Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động phải thông báo tình hình tìm việc hàng tháng tại Trung tâm theo lịch hẹn;
+ Nếu không thực hiện, Trung tâm sẽ thông báo cắt trợ cấp.
– Mẫu đơn đề nghị là Mẫu số 03, ban hành kèm Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH.
Ví dụ: Người lao động nộp hồ sơ ngày 1/10/2022, các mốc thời gian sẽ là:
+ 20/10/2022: Quyết định hưởng trợ cấp;
+ 16/10/2022: Bắt đầu tính ngày hưởng;
+ 20-25/10/2022: Chi trả tháng đầu;
+ 16/11-27/11/2022: Chi trả tháng thứ hai;
+ 16/12-27/12/2022: Chi trả tháng thứ ba.
Nếu cần hỗ trợ về thủ tục, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Không nhận bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?
Chị Thanh (Đồng Nai) có câu hỏi như sau:Xin chào chuyên viên, tôi làm việc tại một công ty từ ngày 1/1/2009 đến 1/2/2011 với tổng thời gian làm việc và đóng bảo hiểm thất nghiệp là 2 năm 1 tháng. Sau đó, tôi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản 06 tháng, rồi làm đơn xin nghỉ hẳn. Đến ngày 1/6/2015, tôi ký hợp đồng với công ty mới, làm đến hết 12/2015 thì công ty giải thể, tôi nhận lại sổ bảo hiểm xã hội với thời gian thất nghiệp 07 tháng. Ngày 14/1/2021, tôi làm việc tại công ty C và được đóng đầy đủ các chế độ bảo hiểm. Vậy không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp thì có được cộng dồn không? Mong nhận phản hồi sớm.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!
Trả lời:
Xin chào chị Thanh, Dịch vụ Tư vấn Luật Bảo hiểm Xã hội xin giải đáp như sau:
Theo Điều 45 Luật Việc làm 2013:
+ Thời gian xét hưởng trợ cấp là tổng thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (liên tục hoặc không liên tục) từ lần đầu tiên đến khi chấm dứt hợp đồng mà chưa hưởng trợ cấp;
+ Sau khi hưởng trợ cấp, thời gian đóng trước đó không được tính lại cho lần tiếp theo, trừ trường hợp đặc biệt theo Khoản 3, Điều 53;
+ Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính vào trợ cấp thôi việc/mất việc.
Với trường hợp của chị Thanh, tổng thời gian đóng tại 2 công ty đầu là 2 năm 8 tháng và chưa hưởng trợ cấp. Nếu tại công ty C chị vẫn đóng bảo hiểm, thời gian này sẽ được cộng dồn, không bị mất dù có gián đoạn.
Nếu cần thêm thông tin, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Quy định về bảo lưu trợ cấp thất nghiệp
Hỗ trợ thủ tục bảo lưu trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và doanh nghiệp, đặt lịch tư vấn tại đây
Khi người lao động không thể tiếp tục đóng bảo hiểm thất nghiệp, họ có thể bảo lưu thời gian đóng theo Điều 45 Luật Việc làm 2013:
+ Bảo lưu là việc cộng dồn thời gian đóng chưa hưởng để tính cho lần hưởng tiếp theo nếu đủ điều kiện;
+ Theo Khoản 5, 6, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Khoản 4, Điều 53 Luật Việc làm 2013, nếu đã làm thủ tục nhưng chưa nhận đủ tiền, thời gian đóng còn lại được bảo lưu;
+ Điều 9 Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH xác định thời gian bảo lưu bằng tổng thời gian đóng trừ thời gian đã hưởng.
Các trường hợp bảo lưu bao gồm:
+ Người lao động không nhận quyết định hưởng trợ cấp theo Khoản 3, 4, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, sau khi bị hủy quyết định, hồ sơ được hoàn trả;
+ Người lao động không nhận tiền trợ cấp theo Khoản 6, Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP.
Ví dụ từ Dịch vụ Tư vấn Luật Bảo hiểm Xã hội:Ông Khánh (Nghệ An) đóng bảo hiểm thất nghiệp 36 tháng, được hưởng 03 tháng trợ cấp. Ngày hẹn trả kết quả là 16/3/2021, nhưng đến 18/3/2021 ông không đến nhận. Trong 07 ngày làm việc, Trung tâm Dịch vụ Việc làm trình hủy quyết định, thời gian đóng 36 tháng của ông vẫn được bảo lưu.
Nếu cần hỗ trợ bảo lưu, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Quy định về tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Tìm hiểu các trường hợp tạm dừng hưởng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động và doanh nghiệp, đặt lịch tư vấn tại đây
Theo Điều 19 Nghị định 28/2015/NĐ-CP và Điều 52 Luật Việc làm 2013:
+ Nếu người lao động không thông báo tìm việc hàng tháng trong 02 ngày làm việc, Trung tâm Dịch vụ Việc làm trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định tạm dừng trợ cấp;
+ Quyết định tạm dừng được gửi đến Bảo hiểm xã hội tỉnh để dừng chi trả và đến người lao động.
Nếu cần thêm thông tin, hãy đặt lịch tư vấn tại đây.
Tổng kết nội dung
Bài viết trên là giải đáp của Tổng đài tư vấn luật về vấn đề không nhận được tiền bảo hiểm thất nghiệp và các quy định liên quan.
Người lao động cần nắm rõ cách tính mức hưởng, thời gian hưởng và thủ tục để đảm bảo quyền lợi.
>>> Hãy để các luật sư của chúng tôi đồng hành cùng bạn trong mọi vấn đề pháp luật, mang lại sự an tâm và bảo vệ quyền lợi tối đa!