Quy trình thu hồi đất trên thực tế sẽ khá phức tạp, phải trải qua nhiều giai đoạn, với nhiều bước khác nhau bởi việc thu hồi đất ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích chính sáng của những người sử dụng đất. Tại bài viết dưới đây Tổng Đài Tư Vấn sẽ đi tìm hiểu những quy định của pháp luật hiện hành về quy trình thu hồi đất trên thực tế. Nếu có bất cứ vấn đề nào thắc mắc, đừng ngần ngại hãy nhấc máy và kết nối ngay đến với chúng tôi qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn nhanh chóng nhất.
>>> Liên hệ luật sư tư vấn miễn phí về quy trình thu hồi đất mới nhất? Gọi ngay: 1900.6174
Chị Giang ở Lạng Sơn có câu hỏi như sau:
“Thưa Luật sư, trước đây bố mẹ tôi có mua được một mảnh đất vườn rộng hơn 1000m2 để trồng trọt, sau này bố mẹ có tặng cho lại cho tôi, mảnh đất này hiện được tôi sử dụng ổn định, không có tranh chấp và cũng được Nhà nước cấp sổ đỏ. Gần đây tôi nghe thông báo rằng khu vực có mảnh đất của tôi và một số hộ gia đình khác sẽ bị Nhà nước thu hồi để làm đường.
Vậy Luật sư cho tôi hỏi quy định của pháp luật hiện hành về thu hồi đất và quy trình thu hồi đất hiện tại như thế nào?”
Trả lời:
Chào chị Giang, cảm ơn chị đã đặt câu hỏi cho chúng tôi, dựa trên những dữ liệu mà chị cung cấp, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời cụ thể cho câu hỏi của chị như sau:
Thu hồi đất là gì?
Thu hồi đất là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, theo đó cơ quan có thẩm quyền dựa trên những quy định của pháp luật sẽ ban hành ra các quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức có quyền sử dụng đất.
Hoạt động thu hồi đất trên thực tế sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, đặc biệt là lợi ích về kinh tế. Do đó hoạt động thu hồi đất được pháp luật đất đai hiện hành điều chỉnh một cách chặt chẽ. Theo đó cơ quan có thẩm quyền chỉ có thể ban hành quyết định thu hồi đất khi xét thấy có những căn cứ được pháp luật quy định, đồng thời quy trình cũng như thủ tục tiến hành việc thu hồi đất phải diễn ra theo đúng trình tự đã được định sẵn.
>>> Xem thêm: Thu hồi đất phải thỏa thuận với dân hay không?
Quy định về thu hồi đất
Tại Điều 16 Luật đất đai 2013 quy định các trường hợp được nhà nước quyết định việc thu hồi đất, cụ thể như sau:
Thứ nhất, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh hoặc nhằm phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích của quốc gia, của công cộng:
– Trường hợp thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh:
Theo quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ chỉ tiến hành thu hồi đất vì mục đích an ninh quốc phòng trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất để làm nơi đóng quân hoặc trụ sở làm việc
+ Thu hồi đất để xây dựng căn cứ quân sự
+ Thu hồi đất để xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa hoặc công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh
+ Thu hồi đất để xây dựng ga hoặc cảng quân sự
+ Thu hồi đất để xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh
+ Thu hồi đất để xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang
+ Thu hồi đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí hoặc bãi hủy vũ khí
+ Thu hồi đất để xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện hoặc nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang
+ Thu hồi đất để xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang
+ Thu hồi đất để xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an quản lý.
– Trường hợp thu hồi đất nhằm phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích của quốc gia, công cộng
Theo quy định tại Điều 62 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ tiến hành ra quyết định thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích của quốc gia công cộng trong các trường hợp sau đây:
+ Thu hồi đất để thực hiện các dự án quan trọng được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
+ Thu hồi đất để thực hiện các dự án do Thủ tướng CHính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư chẳng hạn như dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, dự án xây dự trụ sở cơ quan nhà nước, dự án giao thông, thủy lợi…
+ Thu hồi đất để thực hiện các dự án do hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận chẳng hạn như xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, dam lam thắng cảnh, quảng trưởng, dự án tái định cư, nhà ở xã hội…
Thứ hai, thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai:
Theo quy định tại Điều 61 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, bao gồm:
– Sử dụng đất không đúng mục đích đã bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt hành chính như vẫn tiếp tục vi phạm
– Người sử dụng đất cố tình hủy hoại đất
– Đất được giao, cho thuê nhưng không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền
– Đất được Nhà nước giao quản lý nhưng để bị lấn chiếm
– Đất không được chuyển quyền sử dụng mà người sử dụng đất để bị lấn chiếm do thiếu trách nhiệm
– Không thực hiện các nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với Nhà nước, đã bị xử phạt hành chính nhưng không chấp hành
– Đất trồng cây hàng năm không sử dụng trong thời hạn 1 năm liên tục; đất trồng cây lâu năm không sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất rừng không được sử dụng trong 2 năm liên tục
– Đất được giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư nhưng không được sử dụng trong thời hạn quy định
Thứ ba, thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất, người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người:
Ở trường hợp này, tại Điều 65 Luật đất đai 2013 có quy định cụ thể các trường hợp sẽ bị Nhà nước quyết định thu hồi đất như sau:
– Thu hồi đất đối với tổ chức được Nhà Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản hoặc chuyển đi nơi khác không còn nhu cầu sử dụng đất nữa
– Người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
– Thu hồi đất đối với cá nhân sử dụng đất đã chết nhưng không có người thừa kế
– Thu hồi đất khi người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất
– Thu hồi đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê có thời hạn khi hết hạn không được người sử dụng đất gia hạn
– Thu hồi đối với đất trong khu vực ô nhiễm có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người;
– Thu hồi đối với đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa đến tính mạng con người.
Như vậy trong trường hợp của chị Giang, như chị trình bày thì mảnh đất của chị bị thu hồi với mục đích để làm đường. Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 62 Luật đất đai 2013 thì trường hợp này thuộc trường hợp được Nhà nước thu hồi đất nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng.
Để có thể thu hồi đất trong trường hợp của chị cơ quan có thẩm quyền phải dựa vào những căn cứ sau đây:
– Dự án làm đường phải thuộc dự án được quy định tại Điều 62 luật đất đai 2013
– Dựa vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
– Dựa vào tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án
>>> Quyết định về thu hồi đất được áp dụng như thế nào? Gọi ngay: 1900.6174
Cưỡng chế thu hồi đất là gì?
Hiện nay pháp luật đất đai cũng như những văn bản pháp luật khác có liên quan không có một định nghĩa cụ thể về khái niệm cưỡng chế thu hồi đất. Tuy nhiên theo từ điển tiếng việt thì cưỡng chế có nghĩa là việc buộc một người nào đó phải hành động một cách không tự nguyện bằng các hoạt động mạnh mẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Do đó có thể hiểu cưỡng chế thu hồi đất là những biện pháp bắt buộc bằng quyền lực của cơ quan nhà nước đối với những cá nhân, tổ chức nhân định, buộc những chủ thể này phải tiến hành giao lại đất hoặc thực hiện quyết định thu hồi đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước đó.
Việc cưỡng chế thu hồi đất sẽ chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền đã thực hiện các biện pháp như thuyết phục thỏa thuận với người có đất bị thu hồi nhưng không thành hoặc người này cố tình không hợp tác. Biện pháp cưỡng chế sẽ là biện pháp cuối cùng được áp dụng trong quá trình thu hồi đất.
>>> Chuyên viên tư vấn miễn phí cưỡng chế thu hồi đất là gì? Gọi ngay: 1900.6174
Điều kiện thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Hiến pháp 2013 có quy định cụ thể Nhà nước sẽ được quyền thu hồi đất của người sử dụng đất nhưng sẽ phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ 3 điều kiện bao gồm:
– Thứ nhất thu hồi đất trong trường hợp cần thiết
– Thứ hai, thu hồi đất do luật định
– Thứ ba, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích của quốc gia, công cộng
Hiện tại Luật đất đai hiện hành chưa có một quy định cụ thể về thế nào là trường hợp cần thiết, tuy nhiên tại Điều 16 Luật đất đai 2013 đa quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước sẽ được quyết định thu hồi đất, bao gồm:
– Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích của quốc gia , công cộng
– Thu hồi đất do có hành vi vi phạm pháp luật đất đai
– Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất hoặc việc sử dụng đất có nguy cơ đe dọa đến tính mạng con người
Như vậy, không phải trong bất kỳ trường hợp nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng có thể ra quyết định thu hồi đất, việc thu hồi đất sẽ phải căn cứ vào điều kiện và các trường hợp cụ thể như chúng tôi nêu trên.
>>> Xem thêm: Bồi thường khi nhà nước thu hồi đất ? Điều kiện được bồi thường ?
Quy trình thu hồi đất
Căn cứ theo quy định tại Điều 69, điều 71 Luật đất đai 2013 thì quy trình thu hồi đất sẽ bao gồm các bước sau:
Bước 1: Ra thông báo thu hồi đất
UBND cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền ban hành thông báo đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức, cơ sở tôn giáo, Người việt nam định cư ở nước ngoài hoặc thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã/phường/thị trấn
UBND cấp huyện sẽ có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất đối với trường hợp thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc thu hồi đất của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Cơ quan có thẩm quyền nêu trên phải tiến hành thông báo thu hồi đất cho người sử dụng đất chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp trước khi ra quyết định thu hồi đất.
Thông báo sẽ được gửi đến từng người dân có đất bị thu hồi và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND và địa điểm sinh hoạt của khu dân cư
Bước 2: Tiến hành điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê và kiểm đếm
UBND xã sẽ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành triển khải thực hiện việc thu hồi đất điều tra, khảo sát, đo đạc, thống kê và kiểm đếm
Người sử dụng đất sẽ có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc để có thể xác định được diện tích đất cũng như thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp người sử dụng đất không phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ thì UBND xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và tổ chức làm nhiệm vụ tiến hành tổ chức vận động cũng như thuyết phục để người sử dụng đất thực hiện.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được vận động, thuyết phục mà người sử dụng đất vẫn không phối hợp thì lúc này Chủ tịch UBND huyện sẽ tiến hành ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc.
Người sử dụng đất có đất thu hồi phải có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, nếu không chấp hành thì Chủ tịch UBND huyện sẽ tiến hành ban hành quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Bước 3: Lấy ý kiến, lập cũng như thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ tiến hành thực hiện một số công việc sau:
– Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
– Phối hợp với UBND xã nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định. Việc tổ chức lấy ý kiến sẽ phải lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND xã, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và đại diện những người có đất bị thu hồi.
– Tổng hợp ý kiến đóng góp bằng văn bản cũng như ghi rõ số lượng đồng ý, không đồng ý, ý kiến khác đối với phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Sau khi có phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định phương án trước khi trình UBND quyết định thu hồi đất.
Bước 4: Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư
UBND tiến hành quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong cùng một ngày.
Bước 5: Gửi, phổ biến cũng như niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng sẽ có trách nhiệm phối hợp với UBND xã phổ biến cũng như niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại trụ sở của UBND xã cũng như địa điểm sinh hoạt của khu dân cư nơi có đất bị thu hồi.
Tiến hành gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư đến từng người có đất bị thu hồi, trong đó phải ghi rõ mức bồi thường, hỗ trợ hoặc bố trí nhà, đất tái định cư, thời gian, địa điểm chi trả tiền; thời gian bố trí nhà, đất tái định cư và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi.
Bước 6: Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ hoặc bố trí tái định cư theo phương án đã được phê duyệt
Trường hợp người sử dụng đất có đất thu hồi không bàn giao đất cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức vận động, thuyết phục để người có đất bị thu hồi thực hiện. Nếu đã được vận động, thuyết phục nhưng không chấp hành thì lúc này Chủ tịch UBND huyện tiến hành ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức thực hiện cưỡng chế.
Như vậy, tương tự đối với trường hợp của chị Giang, để quá trình thu hồi đất được diễn ra theo đúng quy định của pháp luật cơ quan có thẩm quyền sẽ cần thực hiện thông qua các bước như chúng tôi nêu trên.
>>> Quy trình thu hồi đất được thực hiện theo trình tự nào? Gọi ngay: 1900.6174
Thời gian giải quyết thủ tục bồi thường thu hồi đất mất bao lâu?
Tổng thời gian để giải quyết thủ tục thu hồi đất là không quá 15 ngày, kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ hoặc tái định cư và hồ sơ đề nghị thu hồi đất.
Khoảng thời gian trên sẽ không tính vào thời gian niêm yết công khai quyết định phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; không tính vào thời gian thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ hoặc bố trí tái định cư; không tính thời gian phải tiến hành vận động, thuyết phục người có đất thu hồi bàn giao lại đất hoặc thời gian cưỡng chế thu hồi đất nếu có; không tính vào thời gian xác nhận biến động vào Sổ đỏ cũng như thời gian cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian 3 ngày, cơ quan tiếp nhận sẽ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ. Đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn thì thời gian được tăng thêm 6 ngày.
>>> Thời gian giải quyết thủ tục bồi thường thu hồi đất mất bao lâu? Gọi ngay: 1900.6174
Trường hợp nào không được bồi thường về đất?
Tại Điều 82 Luật đất đai 2013 có quy định các trường hợp Nhà nước thu hồi đất nhưng không được bồi thường về đất bao gồm:
– Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại chẳng hạn như đất được Nhà nước giao không thu tiền, hoặc được miễn tiền sử dụng đất, Đất được nhà nước cho thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích cấp xã, đất nhận khoán
– Đất được nhà nước giao quản lý
– Đất bị thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai như sử dụng không đúng mục đích, cố tình hủy hoại đất…
– Trường hợp không đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận
Như vậy, nếu mảnh đất của gia đình chị Giang thuộc vào 1 trong các trường hợp mà chúng tôi nêu trên khi bị nhà nước ra quyết định thu hồi đất thì gia đình chị sẽ không được nhận khoản tiền bồi thường về đất.
>>> Trường hợp nào không được bồi thường về đất? Gọi ngay: 1900.6174
Trên đây là những thông tin liên quan đến quy trình thu hồi đất mà Tổng Đài Tư Vấn cung cấp đến các bạn, nếu có bất cứ khó khăn nào trong quá trình tìm hiểu hãy nhấc máy và kết nối ngay đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn nhanh chóng nhất.