CÁC TRƯỜNG HỢP chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

hop-thua-dat-lien-ke-cu-the

Thông thường, những trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể là Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ có thẩm quyền xem xét giải quyết. Vậy, trên thực tế có những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép hay không? Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện như thế nào? Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép là bao nhiêu? Trong bài viết dưới đây của Tổng Đài Tư Vấn sẽ cung cấp những thông tin liên quan đến chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép một cách đầy đủ nhất. Trường hợp bạn đọc cần trao đổi với Luật sư, bạn hãy gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn kịp thời và chính xác nhất!

05-truong-hop-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-khong-phai-xin-phep
05 trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan Nhà nước

Thế nào là chuyển mục đích sử dụng đất?

>> Luật sư tư vấn chính xác chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép có được không, gọi ngay 1900.6174

Hiện nay, pháp luật về đất đai, cụ thể là Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018 vẫn chưa đề cập đến khái niệm chuyển mục đích sử dụng đất là gì. Tuy nhiên, khi căn cứ vào tính chất và đặc điểm của việc chuyển mục đích sử dụng đất, chúng ta có thể hiểu chuyển mục đích sử dụng đất là hoạt động do người sử dụng đất (bao gồm hộ gia đình, cá nhân và tổ chức) thực hiện nhằm thay đổi mục đích sử dụng đất hiện tại sang sử dụng đất theo mục đích khác thông qua quyết định của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp phải xin phép hoặc chỉ cần đăng ký biến động đất đai trong trường hợp không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Từ cách hiểu trên, có thể đưa ra một số đặc điểm của việc chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

– Thứ nhất, việc chuyển mục đích sử dụng đất được xem là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất nhằm phát huy tối đa giá trị, lợi ích của thửa đất;

– Thứ hai, việc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật đất đai quy định;

– Thứ ba, việc chuyển mục đích sử dụng đất sẽ căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (khoản 1 Điều 52 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018);

Thứ tư, khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, thì chủ thể thực hiện việc này sẽ có nghĩa vụ nộp các loại lệ phí khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật (ví dụ như tiền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ…).

Trường hợp các bạn có nhu cầu muốn biết thêm thông tin về chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, đừng ngần ngại liên hệ với Tổng Đài Tư Vấn qua đường dây nóng 1900.6174 để được Luật sư đưa ra lời giải đáp chi tiết nhất!

Những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?

Anh Phú (Cần Thơ) có câu hỏi như sau:

“Chào Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn!

Hiện nay, gia đình tôi đang canh tác nông nghiệp với diện tích đất khoảng hơn 1500 mét vuông, được sử dụng để trồng cây bưởi nhiều năm nay. Tuy nhiên, qua nhiều vụ thu hoạch thì hiện tại năng suất trái không đạt ở mức cao như lúc mới trồng, kết hợp với chi phí phân bón, thuốc bảo vệ thực vật cũng khá cao nên lợi nhuận thu được là không nhiều. Do đó, gia đình tôi muốn chuyển sang trồng cây rau màu (cây cà chua xen với bắp cải) trên diện tích đất trên để thời gian thu hoạch được rút ngắn hơn.

Mặc dù gia đình tôi rất mong muốn được chuyển đất trồng cây bưởi sang trồng cây rau màu, nhưng do không rõ có phải xin phép cơ quan có thẩm quyền hay không nên chưa quyết định việc chuyển đổi này. Vậy Luật sư cho tôi xin hỏi những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép?

Tôi xin chân thành cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn chính xác trường hợp chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép theo quy định, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn anh Phú đã tin tưởng sử dụng dịch tư vấn pháp luật của chúng tôi! Với câu hỏi anh đặt ra, căn cứ vào quy định hiện hành, thì Luật xin gửi đến anh lời giải đáp như sau:

Trong thực tế, thì đa số các trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất của người dân sẽ phải thực hiện việc xin phép cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, theo quy định hiện hành, cụ thể là khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2019, 2021, thì có một số trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng phải thực hiện đăng ký biến động đất đai, bao gồm các trường hợp dưới đây:

– Chuyển đất trồng cây hàng năm sang đất nông nghiệp khác gồm: Đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; đất xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang trồng cây lâu năm;

– Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây hàng năm;

– Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở;

– Chuyển đất thương mại, dịch vụ sang các loại đất khác thuộc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp sang đất xây dựng công trình sự nghiệp.

Như thông tin anh Phú cung cấp, hiện tại diện tích đất khoảng hơn 1500 mét vuông được gia đình anh sử dụng để trồng cây bưởi, nên thửa đất này được xem là đất trồng cây lâu năm do theo quy định của pháp luật thì cây bưởi thuộc nhóm cây ăn quả lâu năm (khoản 5 Điều 3 Thông tư liên tịch số 22/2016/TTLT-BNNPTNT). Còn khi chuyển diện tích đất trên sang đất trồng cây rau màu nên sẽ thuộc đất trồng cây hàng năm do cây rau màu thuộc nhóm cây trồng hàng năm (mục 1.1.1.2, phần I, phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT). Do đó, việc chuyển mục đích sử dụng đất của gia đình anh Phú sẽ thuộc trường hợp chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất trồng cây hàng năm (điểm c khoản 1 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2019, 2021), nên dẫn đến việc chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, như lời tư vấn mà Luật sư chia sẻ, thì anh Phú hoàn toàn yên tâm về việc không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền khi chuyển mục đích sử dụng đất trồng cây bưởi sang đất trồng cây rau màu. Tuy nhiên, Luật sư cũng xin lưu ý đến anh về vấn đề phải thực hiện đăng ký biến động đất đai tại cơ quan có thẩm quyền để việc chuyển mục đích sử dụng đất là hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Trường hợp anh Phú và gia đình cần cập nhật thêm thông tin chi tiết, cụ thể về những trường hợp nào chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, vui lòng liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được Luật sư tư vấn luật dân đất đai chính xác nhất!

Khi nào chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép?

>> Luật sư tư vấn chính xác trường hợp chuyển mục đích sử dụng phải xin phép, gọi ngay 1900.6174

Ngoài một số trường hợp mà pháp luật quy định chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, thì các trường hợp còn lại khi người dân thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất sang mục đích khác trên thực tế phải có sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền. Về cơ sở pháp lý, căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, thì những trường hợp dưới đây khi chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

– Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

– Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;

– Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;

– Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

– Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

– Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;

– Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

Khi người dân thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất mà thuộc một trong các trường hợp nêu trên, thì cần phải thực hiện thủ tục xin phép tại cơ quan có thẩm quyền, và bên cạnh đó còn phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo luật định để việc chuyển đổi là hợp pháp. Sau khi đã chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thì chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất sẽ được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.

Trên đây là phần trình bày của Luật sư về các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan có thẩm quyền. Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư hỗ trợ, tư vấn về thủ tục pháp lý liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép hoặc phải xin phép cơ quan Nhà nước, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn chính xác nhất

 Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Chị Tiên (Tây Ninh) có thắc mắc như sau:

“Kính chào Luật sư!

Tôi xin nêu vấn đề để được Luật sư giải đáp như sau: Hơn 15 năm qua, gia đình tôi cùng sinh sống trong căn nhà được xây trên diện tích đất 200 mét vuông và hiện tại căn nhà cũng đã cũ cần được sửa chữa. Để đảm bảo sự an toàn trong quá trình sinh sống, tôi cũng đã tìm và mua được một căn nhà mới cách nhà cũ không xa để gia đình cùng chuyển đến để ở cũng như thuận tiện cho việc trông coi nhà cũ.

Hiện tại, căn nhà cũ đã khá xuống cấp và mất an toàn để ở, nên tôi có ý định sẽ phá bỏ căn nhà cũ để xây dựng cơ sở kinh doanh, cụ thể là một cửa hàng bán tạp hóa. Về quy định của pháp luật, tôi có tìm hiểu khi chuyển đất ở sang đất dùng để xây dựng cơ sở kinh doanh thì không phải xin phép. Nhưng tôi không rõ thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thực hiện ra sao? Tôi rất mong được Luật sư giúp đỡ! Chân thành cảm ơn Luật sư!”

 

>> Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép cơ quan Nhà nước nhanh nhất, gọi ngay 1900.6174

Phần trả lời của Luật sư:

Cảm ơn chị Tiên đã quan tâm và gửi câu hỏi đến Luật sư! Sau khi phân tích, xem xét thì Luật sư sẽ giải đáp câu hỏi mà chị đặt ra như sau:

Đối tượng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Về đối tượng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép đó chính là người sử dụng đất và đây được xem là một chủ thể quan trọng trong quan hệ pháp luật về đất đai. Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013, sửa đổi, bổ sung năm 2018, thì người sử dụng đất bao gồm:

– Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

– Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Do đó, trong quá trình sử dụng đất khi có ý định chuyển mục đích sử dụng đất và thuộc trường hợp không phải xin phép, thì chính những chủ thể trên sẽ là đối tượng trực tiếp thực hiện các thủ tục pháp lý để thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp chị Tiên và bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến đối tượng thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, hãy liên hệ đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn pháp luật cụ thể nhất!

Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép bao gồm những giấy tờ gì?

>> Luật sư hỗ trợ soạn thảo hồ sơ chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép đầy đủ nhất, gọi ngay 1900.6174

Liên quan đến hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2019, 2021, thì hồ sơ sẽ bao gồm các loại giấy tờ sau:

– Thứ nhất, Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

– Thứ hai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.

Ngoài ra, người sử dụng đất có thể chuẩn bị thêm một số giấy tờ sau liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính, cụ thể:

– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

– Bản chính Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tương ứng với từng trường hợp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (nếu có);

– Bản chính văn bản đề nghị được miễn, giảm các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai và bản sao (có công chứng hoặc chứng thực) các loại giấy tờ chứng minh người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật (nếu có).

Để tạo sự thuận tiện cho chị Tiên và bạn đọc trong quá trình chuẩn bị hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, dưới đây Luật sư sẽ cung cấp mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mới nhất năm 2023.

Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

>> Tải ngay mẫu đơn đăng ký biến động đất đai mới nhất 2023

Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu số 09/ĐK

ĐƠN ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG

ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT

PHẦN GHI CỦA NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển….

Ngày…… / …… / …….…

Người nhận hồ sơ

(Ký và ghi rõ họ, tên)

Kính gửi: …………………………………………………………..

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

(Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

(Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1.1. Tên (viết chữ in hoa): ……………………………………………………………………………………………..

…………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………

……………………

1.2. Địa chỉ:……………..………………………………………………………………………

2. Giấy chứng nhận đã cấp

2.1. Số vào sổ cấp GCN:……….………; 2.2. Số phát hành GCN:…………..………………;

2.3. Ngày cấp GCN … / … / ………….;

3. Nội dung biến động về: ……………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

3.1. Nội dung trên GCN trước khi biến động:

.………………………………………;

…………………………………………;

…………………………………………;

…………………………………………;

…………………………………………;

…………………………………………;

3.2. Nội dung sau khi biến động:

….…………………………………….;

……………………………….….…….;

………………………….……….…….;

………………………….……….……;………………………….……….……;

………………………….……….……;

4. Lý do biến động

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

5. Tình hình thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với thửa đất đăng ký biến động

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

…………………

6. Giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo đơn này gồm có:

– Giấy chứng nhận đã cấp;

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Tôi có nhu cầu cấp GCN mới không có nhu cầu cấp GCN mới

Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

.…,ngày….tháng….năm….

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

 

II- XÁC NHẬN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

(Đối với hộ gia đình, cá nhân đề nghị được tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp khi hết hạn sử dụng và đối với trường hợp chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản vào Giấy chứng nhận đã cấp)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày……. tháng…… năm ……

Công chức địa chính

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ngày……. tháng…… năm ……

TM. Ủy ban nhân dân

Chủ tịch

(Ký tên, đóng dấu)

III- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày……. tháng…… năm ……

Người kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ngày……. tháng…… năm ……

Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

IV- Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

(Chỉ ghi ý kiến đối với trường hợp gia hạn sử dụng đất)

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Ngày……. tháng…… năm ……

Người kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ)

Ngày……. tháng…… năm ……

Thủ trưởng cơ quan

(Ký tên, đóng dấu)

 

Một số lưu ý trong quá trình kê khai thông tin vào đơn:

– Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên Giấy chứng nhận đã cấp, trường hợp có thay đổi tên thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi;

– Đối với trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không thuộc trường hợp “dồn điền đổi thửa”; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng; trường hợp xác nhận thay đổi thông tin về pháp nhân, số Giấy chứng minh nhân dân, số thẻ Căn cước công dân, địa chỉ vào Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của mục I, các mục II, III và IV của Đơn này.

– Đối với trường hợp xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận thì không kê khai, không xác nhận các thông tin tại Điểm 5 của Mục I, các mục II và IV của Đơn này.

Như vậy, phần trình bày trên đây của Luật sư đã liệt kê ra một số loại giấy tờ cần thiết cần có trong hồ sơ để xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Trong quá trình điền thông tin vào đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, nếu chị Tiên và quý bạn đọc gặp vướng mắc hoặc cần được hỗ trợ, vui lòng liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

thu-tuc-chuyen-muc-dich-su-dung-dat-khong-phai-xin-phep
Trình tự thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

Trình tự thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

>> Luật sư tư vấn các bước chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép nhanh chóng, chính xác, gọi ngay 1900.6174

Về trình tự thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép (còn gọi là thủ tục đăng ký biến động đất đai) được quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2018, 2019, 2021 cùng các văn bản pháp luật có liên quan.

Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ cần thiết mà Luật sư đã nêu trong phần trên (Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ sau liên quan đến việc xác định nghĩa vụ nghĩa vụ tài chính…), thì người sử dụng đất tiến hành nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Việc nộp hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép được thực hiện như sau:

Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:

– Có thể nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chuyển hồ sơ trên đến Văn phòng đăng ký đất đai xem xét, giải quyết.

– Ngoài ra, có thể nộp trực tiếp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong trường hợp địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

Đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Có thể nộp hồ sơ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong trường hợp địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai.

Ngoài ra, trong trường hợp ở địa phương nơi có đất đã tổ chức bộ phận một cửa thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ, thì các cơ quan có thẩm quyền nêu trên sẽ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.

Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp Biên nhận cho người nộp hồ sơ (biên nhận sẽ ghi đầy đủ các thông tin theo mẫu quy định). Còn trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định, thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định của pháp luật.

Bước 3: Xem xét và giải quyết hồ sơ

Theo quy định, khi hồ sơ được tiếp nhận đã hợp lệ, thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện những công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ;

– Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết;

– Xác nhận vào Đơn đăng ký;

– Xác nhận mục đích sử dụng đất vào Giấy chứng nhận;

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).

Liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, thì cơ quan thuế và cơ quan tài chính sẽ thực hiện những công việc sau:

– Kiểm tra hồ sơ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến; đề nghị Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai xem xét, bổ sung thông tin trong trường hợp phát hiện có sai sót hoặc thiếu căn cứ để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;

– Tiếp nhận thông tin về các khoản người sử dụng đất được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp do cơ quan tài chính chuyển đến (nếu có);
Xác định nghĩa vụ tài chính, phí và lệ phí liên quan đến quản lý, sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép;

– Phát hành thông báo về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất theo quy định, và sau đó gửi đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để chuyển đến người sử dụng đất.

Bước 4: Trao kết quả cho người sử dụng đất

Sau khi đã xem xét và giải quyết xong, cơ quan có thẩm quyền (Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) sẽ thực hiện việc trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đổi với trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại cấp xã.

Trong trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết, thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do đến người sử dụng đất.

Như vậy, trên đây là nội dung trình tự các bước để thực hiện thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Trong trường hợp chị Tiên và quý bạn đọc cần được tư vấn cụ thể, chi tiết về vấn đề trên, hãy nhấc máy và gọi ngay đến số hotline 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục nhanh chóng, chính xác theo quy định pháp luật!

Thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

>> Luật sư tư vấn chính xác thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép theo quy định, gọi ngay 1900.6174

Đối với thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, thì bao gồm hai trường hợp cụ thể như sau:

– Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư:

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép: Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai);

+ Cơ quan phối hợp để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: Cơ quan thuế, cơ quan tài chính.

– Thứ hai, đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

+ Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép: Văn phòng đăng ký đất đai (hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai);

+ Cơ quan phối hợp để xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất: Cơ quan thuế, cơ quan tài chính.

Trong trường hợp chị Tiên và bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, hãy liên hệ đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn miễn phí, chính xác!

Lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép

>> Luật sư tư vấn chính xác các khoản phí chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép, gọi ngay 1900.6174

Khi thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất và thuộc trường hợp không phải xin phép cơ quan có thẩm quyền, thì người sử dụng đất phải thực hiện đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật, dẫn đến phát sinh nghĩa vụ nộp lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai của người sử dụng đất. Về cách xác định lệ phí nêu trên sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế – xã hội cụ thể, đặc thù của từng địa phương để quy định mức thu lệ phí cho phù hợp.

Ví dụ: Trên địa bàn tỉnh An Giang, căn cứ theo quy định của Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang, thì lệ phí chứng nhận đăng ký biến động đất đai được xác định như sau:

– Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các phường, thị trấn là 15.000 đồng/lần; tại khu vực khác là 5.000 đồng/lần;

– Đối với tổ chức là 20.000 đồng/lần.

Ngoài ra, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang cũng đề cập đến các đối tượng miễn thu lệ phí bao gồm:

– Bà mẹ Việt Nam Anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động; Thương binh, bệnh binh;

– Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huân chương Kháng chiến hạng I hoặc Huân chương Chiến thắng hạng I;

– Hộ nghèo và cận nghèo (có sổ).

Với vấn đề lệ phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất không phải xin phép, trường hợp chị Tiên và bạn đọc có bất kỳ thắc mắc hoặc có nhu cầu muốn biết thêm thông tin về các trường hợp được miễn lệ phí theo quy định, thì hãy liên hệ ngay với Luật sư qua đường dây nóng 1900.6174 để được tư vấn miễn phí!

Thời gian thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép

>> Luật sư tư vấn chính xác thời gian thực hiện chuyển mục đích sử dụng không phải xin phép, gọi ngay 1900.6174

Liên quan đến thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai nói chung và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép nói riêng, thì điểm b khoản 1 Điều 61 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019, 2020, thì thời gian thực hiện thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Người dân cũng cần lưu ý về thời gian giải quyết sẽ không tính đến các thời gian sau:

– Thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;

– Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã trong trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã nơi có đất;

– Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;

– Thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật;

– Thời gian trưng cầu giám định.

Đối với vấn đề thời gian thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép, nếu chị Tiên và các bạn đọc cần biết thêm thông tin hoặc gặp vướng mắc cần được giải đáp, vui lòng liên hệ với đội ngũ Luật sư của chúng tôi qua số điện thoại 1900.6174 để nhận được lời tư vấn cụ thể nhất!

Như vậy, nội dung bài viết trên đây của Tổng Đài Tư Vấn đã cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin pháp lý hữu ích liên quan đến việc chuyển mục đích sử dụng đất không phải xin phép. Luật sư mong những chia sẻ trên sẽ giúp người dân và bạn đọc gần xa có thể áp dụng và giải quyết những tình huống có liên quan trong thực tế một cách hiệu quả và đúng pháp luật. Trong trường hợp cần sự hỗ trợ, quý bạn đọc hãy gọi ngay đến số điện thoại 1900.6174 để được đội ngũ Luật sư chúng tôi sẵn sàng tư vấn các quy định của pháp luật về đất đai và được hỗ trợ thực hiện thủ tục pháp lý một cách nhanh chóng, chính xác nhất!

  1900252505