Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng có nên báo công an?

biet-nguoi-an-trom-nhung-khong-co-bang-chung

Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng có nên báo công an không? Cách xử lý như thế nào? Khi công dân phát hiện một người đang có hành vi phạm tội trộm cắp, công dân được phép làm đơn tố giác người nước tại cơ quan Công an cảnh sát điều tra để được giải quyết và xử lý hành vi này kịp thời và đúng pháp luật nhất. Trong phạm vi bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn chính xác trường hợp công dân biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao? Mẫu đơn, thủ tục tố giác như thế nào? Trong trường hợp cần Luật sư tư vấn, hỗ trợ khẩn cấp, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số hotline 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí!

biet-nguoi-an-trom-nhung-khong-co-bang-chung
Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao?

Tội trộm cắp tài sản được hiểu như thế nào?

>> Luật sư tư vấn chính xác có nên báo công an khi thấy hành vi trộm cắp tài sản nhưng không có bằng chứng, gọi ngay 1900.6174

Cùng với sự phát triển của xã hội, thì tình hình tội phạm ở nước ta cũng ngày càng phức tạp, đặc biệt là tôi trộm cắp tài sản, nhiều người chỉ cần sở hở thì tôi phạm đã xuất hiện và cuỗm mất tài sản, tội phạm trộm cắp tài sản thường xuất hiện vào buổi tối nhưng hiện nay tình trạng trộm cắp tài sản xuất hiện cả ban ngày, và ngày càng ngang nhiên và manh động hơn. Cùng với sự gia tăng của tội phạm các cơ quan tổ chức nhà nước về tội phạm cũng đã tổ chức để bắt các đối tượng phạm tội để nhằm giảm tỉ lệ tội phạm trộm cắp trên địa bàn do mình quản lý.

Hình phạt về tội trộm cắp tài sản cũng được quy định cụ thể và chi tiết hơn trong luật, các hình phạt cũng ngày càng nghiêm khắc hơn đối với tội trộm cắp nhằm mục đích giảm tỷ lệ tội phạm trộm cắp tài sản.

Trong thực tế hiện nay, hành vi trộm cắp tài sản đang xảy ra và bị người quản lý tài sản phát hiện sau đó hai bên xảy ra xô xát với nhau gây thương tích cho nhau, và cũng có nhiều trường hợp đáng tiết xảy ra đó là gây chết người trong lúc hai bên xô xát với nhau, và nhiều hành vi khác gây thiệt hại không chỉ về tài sản mà còn về sức khỏe do chống cự với đối tượng trộm cắp tài sản.

Để tìm hiểu rõ hơn về tội trộm cắp tài sản, ta cần hiểu trộm cắp tài sản là hành vi lén lút nhằm chiếm đoạt tài sản đang có sự quản lý của người khác. Đặc thù của tội trộm cắp tài sản đó là hành vi được thực hiện một cách lén lút, nếu không có tính chất lén lút thì không phải là trộm cắp tài sản.

Người phạm tội luôn có ý thức che giấu hành vi trộm cắp của mình khi thực hiện, cố gắng thực hiện hành vi trộm cắp bằng cách thức khiến cho chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản không biết mình bị mất tài sản, và chỉ sau khi mất tài sản họ mới biết bị mất tài sản.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến tội trộm cắp tài sản cụ thể biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn luật chính xác nhất!

Các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản

>> Luật sư tư vấn chính xác về các yếu tố cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật, gọi ngay 1900.6174

Để cấu thành tội trộm cắp tài sản, cần có những yếu tố theo pháp luật quy định thì mới có thể cấu thành tội trộm cắp tài sản.

Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người có lỗi trong việc cố ý thực hiện hành vi lén lút để chiếm đoạt tài sản của người khác, người này có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự hiện hành quy định về tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với chủ thể của tội trộm cắp tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội trộm cắp tài sản đó là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan,cá nhân, tổ chức. Tội trộm cắp tài sản tương tự như một số tội có tính chất chiếm đoạt khác như: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản ở chỗ đó là không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu của người khác.

Nếu như sau khi chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc tài sản công, mà người phạm tội bị đuổi bắt và người phạm tội có hành vi chống trả để tẩu thoát gây ra chết hoặc làm bị thương người khác thì người trộm cắp tài sản có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tương ứng mà mình gây ra (Căn cứ vào Mục 6 Phần I Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC VKSNDTC-BCA-BTP).

Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi

Hành vi khách quan của tội trộm cắp tài sản: là hành vi “chiếm đoạt” tài sản, nhưng hành vi chiếm đoạt ở đây đó là chiếm đoạt bằng hình thức lén lút, với thủ đoạn là lợi dụng sơ hở, hoặc mất cảnh giác của người quản lý tài sản, hoặc lợi dụng vào hoàn cảnh khách quan khác: chen lấn, xô đẩy ở nơi nhiều người nhằm mục đích tiếp cận tài sản để họ thực hiện hành vi chiếm đoạt mà người quản lý tài sản không hề hay biết.

Hậu quả

Về hậu quả của tội trộm cắp tài sản đó là thiệt hại về giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp, tài sản bị người phạm tội chiếm đoạt bao gồm: các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh toán như ngân phiếu, công trái, trái phiếu và các tài sản có giá trị khác.

Căn cứ theo quy định hiện hành, nếu giá trị tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên đã cấu thành tội phạm; còn nếu tài sản bị chiếm đoạt mà dưới 2.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện khác theo quy định.

Hậu quả của tài sản bị chiếm đoạt hoàn thành đối với từng loại tài sản được pháp luật quy định cụ thể như sau:

– Với những tài sản có kích thước to lớn, cồng kềnh, người phạm tội phải chuyển được tài sản đó ra khỏi phạm vi cất giữ của tài sản

– Với những tài sản có kích thước nhỏ, dễ cất giấu, chỉ cần đưa tài sản ra khỏi vị trí cất giữ ban đầu thì đã được coi là trộm cắp tài sản

– Với những tài sản không có nơi cất giữ riêng, thì người phạm tội phải đưa tài sản đó ra khỏi địa bàn (địa điểm phạm tội) thì lúc này tội mới hoàn thành..

Mặt chủ quan của tội phạm

Mặt chủ quan của tội phạm đó là “lỗi”

“Lỗi” được quy định như sau: Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức rõ được hành vi trộm cắp của mình nhất định hoặc có thể gây ra thiệt hại về tài sản đối với người khác, song họ mong muốn hoặc để mặc cho hậu quả trộm cắp tài sản này xảy ra. Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành của tội trộm tài sản. Mục đích của tội phạm ở đây chính là mong muốn chiếm đoạt được tài sản thuộc sở hữu của người bị hại.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến tội trộm cắp tài sản cụ thể biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn luật dân sự chính xác nhất!

Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao? Có nên báo công an không?

Anh Hoàng Huy ( Phú Yên) có câu hỏi như sau:

“Xin chào Luật sư! Cách đây 5 ngày tôi có bị mất một cái máy bơm nước, và tôi có biết người đã trộm cái ,máy đó nhưng do tôi không bắt được tận tay và không có bằng chứng gì để chứng minh cái máy đó là của tôi, vì các thiết bị máy móc thường rất giống nhau. Nhưng mà tôi biết chắc người này đã lấy của tôi.

Vậy trong trường hợp này tôi muốn hỏi Luật sư tôi có nên báo công an không? Tôi xin cảm ơn!”

 

>> Luật sư tư vấn chính xác biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm gì, gọi ngay 1900.6174

Trả lời:

Chào anh Hoàng Huy, chúng tôi đã nhận được câu hỏi từ anh. Luật sư đưa ra tư vấn đối với trường hợp của anh như sau:

Trong thực tế có rất nhiều trường hợp mặc dù biết người đó ăn trộm tài sản của người khác hoặc tài sản của mình, nhưng do không có bằng chứng và tài sản không có giá trị to lớn nên họ không thể tố cáo do không có bằng chứng. Vậy theo quy định pháp luật nếu biết người khác trộm cắp tài sản mà không có bằng chứng để tố cáo thì ta cần làm gì:

Căn cứ theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, về căn cứ để khởi tố vụ án hình sự sẽ bao gồm:

“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:

1. Tố giác của cá nhân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;

3. Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

4. Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;

6. Người phạm tội tự thú.”

Như vậy, dựa trên cơ sở quy định pháp luật, thì khi phát hiện một người nào đó thực hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội, lúc này công dân có quyền tố giác hành vi của người có hành vi phạm tội đó lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể đó là cơ quan công an cảnh sát điều tra để cơ quan công an này sẽ tiến hành xác minh, xử lý hành vi kịp thời và đúng quy định pháp luật. Do đó, khi phát hiện người nào đó có hành vi trộm cắp, thì bạn được quyền tố giác người này bằng cách nộp đơn trình báo trực tiếp lên cơ quan công an cảnh sát điều tra cấp huyện nơi người phát hiện hành vi vi phạm. Cơ quan công an cảnh sát điều tra có thẩm quyền khi tiếp nhận đơn trình báo sẽ có trách nhiệm xác minh lại sự việc này và xử lý đúng pháp luật khi có dấu hiệu phạm tội theo quy định pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp anh Hoa còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến vấn đề biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng có nên báo công an không, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn miễn phí!

biet-nguoi-an-trom-nhung-khong-co-bang-chung-co-nen-bao-cong-an
Biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng có nên báo công an không?

Hình thức xử lý người ăn trộm khi chưa có bằng chứng

>> Luật sư tư vấn chính xác về hình thức xử lý tội trộm cắp tài sản theo quy định pháp luật, gọi ngay 1900.6174

Đối với hình thức xử lý ăn trộm khi chưa có bằng chứng như sau:

Tạm giữ người: theo đó người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt; trong trường hợp phạm tội quả tang, hoặc bị bắt theo quyết định truy nã; hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ theo luật quy định phải bị tạm giữ. “Tạm giữ”: Tạm giữ có thể được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú; hoặc đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã có hiệu lực.

Thời hạn tạm giữ: Thời hạn tạm giữ là không quá 03 ngày; được tính kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ theo quy định; người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình; hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú; Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ; nhưng không quá là 03 ngày. Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn việc tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến hình thức xử lý tội trộm cắp tài sản cụ thể biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được giải đáp chính xác nhất!

Mức phạt đối với hành vi trộm cắp tài sản

Mức xử phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản

>> Luật sư tư vấn chính xác về mức xử phạt hành đối với hành vi trộm cắp tài sản, gọi ngay 1900.6174

Đối với hành vi trộm cắp tài sản mà lần đầu vi phạm, và không gây hậu quả nghiêm trọng về giá trị tài sản bị thiệt hại (dưới 02 triệu), thì chưa bị kết án về một trong các tội về chiếm đoạt tài sản thì người thực hiện hành vi vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định hiện hành. Cụ thể theo Điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định như sau:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản”

Như vậy, nếu vi phạm lần đầu và gây hậu quả không nghiêm trọng theo quy định thì mức phạt hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản là từ 01 đến 02 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản

>> Luật sư tư vấn chính xác về hình phạt tù đối với hành vi trộm cắp tài sản, gọi ngay 1900.6174

Ngoài việc tội trộm cắp tài sản bị xử phạt vi phạm hành chính như trên, thì tùy thuộc vào thiệt hại về tài sản và mức độ nghiêm trọng của hành vi này gây ra, người có hành vi trộm cắp tài sản còn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự trước pháp luật. Cụ thể, đối với tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 hiện hành. Khung hình phạt về tội trộm cắp tài sản được quy định cụ thể như sau:

Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: đối với hành vi trộm cắp tài sản của người khác có trị giá từ 02 triệu đồng trở lên hoặc dưới 02 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản của cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân mà còn vi phạm;

– Đã bị kết án về tội trộm cắp tài sản hoặc về một trong các tội sau tại Bộ luật Hình sự hiện hành mà chưa bị xóa án tích: theo Điều 168 (tội cướp tài sản), Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản), Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản), Điều 171 (tội cướp giật tài sản), Điều 172 (tội công nhiên chiếm đoạt tài sản), Điều 174 (tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản), Điều 175 (tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản) và Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);

– Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo quy định;

– Tài sản là phương tiện để kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ theo quy định;

– Tài sản là di vật, cổ vật theo quy định pháp luật.

– Bị phạt tù từ 02 đến 07 năm: Khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong các trường hợp như sau: Hành vi phạm tội này có tổ chức; ​Có tính chất chuyên nghiệp; Khi chiếm đoạt tài sản giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tội phạm dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; Khi bị phát hiện có hành vi hành hung để tẩu thoát; Tài sản là bảo vật của quốc gia; Tái phạm có tính chất, mức độ nguy hiểm nguy hiểm.

– Bị phạt tù từ 07 đến 15 năm: Khi phạm tội trộm cắp tài sản mà thuộc một trong hai trường hợp như sau:

+ Cá nhân, tổ chức có hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để chiếm đoạt tài sản.

+ Hình phạt nặng nhất, người phạm tội có thể sẽ bị phạt tù từ 12 đến 20 năm khi có hành vi sau đây:

+ Tài sản chiếm đoạt có sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ ​Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để chiếm đoạt tài sản.

– Hình phạt bổ sung: Ngoài phạt tù thì người phạm tội có thể sẽ bị phạt tiền từ 05 – 50 triệu đồng.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến mức phạt tội trộm cắp tài sản cụ thể biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm gì, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng nhất!

Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản

>> Luật sư tư vấn chính xác về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản, gọi ngay 1900.6174

Không phải ở bất kì độ tuổi nào cũng có thể truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản, mà phải căn cứ vào độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự như sau:

Theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, đối với độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản đó là:

– Từ đủ 16 tuổi trở lên;

– Từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Và theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Đối với tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật hình sự hiện hành quy định đối với tội đó là từ trên 07 – 15 năm tù;

Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật hình sự hiện hành quy định đối với tội này là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, ta thấy mọi hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản đều có thể áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên. Riêng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì chỉ phải chịu hình phạt tù đối với tội trộm cắp tài sản có giá trị trên 200 triệu; hành vi lợi dụng thiên tai, dịch bệnh hoặc lợi dụng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để trộm cắp tài sản của tổ chức, cá nhân, tài sản của Nhà nước.

Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan đến độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, hãy liên hệ với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư tư vấn chính xác nhất!

Mẫu đơn tố giác người ăn trộm nhưng không có bằng chứng

>> Tải ngay mẫu đơn tố giác hành vi trộm cắp nhưng không có bằng chứng chuẩn nhất

Đơn tố cáo hành vi trộm cắp nhưng không có bằng chứng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày …..tháng……..năm 20…

ĐƠN TỐ CÁO

(Về ………. của …………………..)

Kính gửi: CÔNG AN NHÂN DÂN QUẬN/HUYỆN …………………………………

                 VIỆN KIỂM SÁT ……………………………………………………………

Họ và tên tôi: ………………………….…… Sinh ngày: …………………….……………..

Chứng minh nhân dân số: ………………………………………………………………………

Ngày cấp: …./…../20……. Nơi cấp: Công an tỉnh ………….

Hộ khẩu thường trú: ……………………………….…………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….

Tôi làm đơn này tố cáo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:

Anh: ……………………………………………Sinh ngày: ……………………………..……..

Chứng minh nhân dân số: ……………………………………………….…………………….

Ngày cấp: ……………………………………Nơi cấp: …………………………..…………….

Hộ khẩu thường trú: …………………………………………….……………………………..

Chỗ ở hiện tại: ……………………………………………………………………………………

Vì Anh/Chị ……………….. đã có hành vi …………………… của tôi gồm …………

Sự việc cụ thể như sau:

……………………………………………………………………………………………….……

……………………………………………………………………………………………….……

…………………………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………….……

Từ những sự việc trên, có thể khẳng định Anh/Chị…………………..…….. đã có hành vi gian dối lợi dụng niềm tin nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản nói trên.

Qua thủ đoạn và hành vi như trên, Anh/Chị ………………. đã chiếm đoạt là có giá trị là …………….triệu đồng của tôi.

Hành vi của Anh/Chị ………………. có dấu hiệu phạm tội “…….” – qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 tại khoản … Điều …. Tội ……. Cụ thể được quy định như sau:

“1.…..…”

“2.…..…”

“3.…..…”

Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này tố cáo anh ………………….. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:

– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử anh ……………….. về hành vi ………………..

– Buộc anh ………………….. phải trả lại tiền cho tôi.

Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.

Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn.

Người tố cáo

(ký và ghi rõ họ tên)

Hướng dẫn viết mẫu đơn tố cáo người ăn trộm nhưng không có bằng chứng:

Theo quy định, trường hợp công dân thực hiện tố cáo tội trộm cắp tài sản cần trình bày đầy đủ các nội dung sau trong mẫu đơn tố cáo:

– Ngày/tháng/năm làm đơn tố cáo

– Họ và tên, địa chỉ của người tố cáo, các cách thức có thể liên hệ với người tố cáo

– Hành vi vi phạm pháp luật cần tố cáo (Trong trường hợp này: Hành vi trộm cắp tài sản)

– Người bị tố cáo và một số thông tin liên quan

– Người tố cáo chú ý ký tên vào đơn tố cáo

Nếu trường hợp có nhiều người cùng thực hiện tố cáo một vấn đề thì cần chú ý trong đơn tố cáo phải ghi rõ nội dung, địa chỉ, thông tin và cách thức liên hệ.

Dưới đây, Luật sư sẽ hướng dẫn bạn đọc điền mẫu đơn tố cáo chính xác nhất.

Mục (1) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo

Mục (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9): Điền thông tin của người làm đơn tố cáo

Mục (10) (11) (12) (13) (14) (15) (16): Trình bày thông tin cá nhân của người bị tố cáo

Mục (17) Tên hành vi vi phạm pháp luật cần tố cáo. Ví dụ: Tội trộm cắp tài sản, tội lợi dụng chiếm đoạt tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Mục (18) Nội dung cụ thể của sự việc, hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm gì tới quyền và lợi ích, các căn cứ pháp lý xác định hành vi vi phạm pháp luật, bằng chứng thiệt hại xảy ra, giá trị của các tài sản bị xâm hại,…

Ngoài ra, bên cạnh việc nộp đơn tố cáo nếu có thể, hãy gửi kèm theo bằng chứng xác thực hơn dùng để chứng minh hành vi vi phạm và gây ra thiệt hại nhằm tăng sức thuyết phục hơn của đơn tố cáo.

Cuối cùng, người làm đơn tố cáo thực hiện ký tên, điểm chỉ cuối đơn.

Trong quá trình điền thông tin mẫu đơn tố cáo hành vi trộm cắp tài sản nhưng không có bằng chứng, nếu bạn đọc gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ ngay với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng và miễn phí!

Như vậy, bài viết trên đây là toàn bộ thông tin Luật sư Tổng Đài Tư Vấn cung cấp về vấn đề biết người ăn trộm nhưng không có bằng chứng phải làm sao một cách chính xác nhất. Hy vọng nội dung bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định liên quan đến tội trộm cắp tài sản và thực hiện một số thủ tục pháp lý một cách chính xác và nhanh chóng nhất. Trong trường hợp bạn đọc còn gặp bất kỳ khó khăn nào khác liên quan đến vấn đề trên, hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời, miễn phí!

  1900252505