Bị đơn là gì trong các vụ án dân sự là một khái niệm phổ biến. Điều này có nghĩa là bạn là người đang bị kiện hoặc bị tố cáo trong một vụ án dân sự. Với tư cách là bị đơn, bạn sẽ phải đối diện với một số hành động pháp lý và những quyết định mà tòa án sẽ đưa ra. Hãy cùng Tổng đài tư vấn tìm hiểu về vấn đề này trong bài viết nhé!
>>> Luật sư tư vấn miễn phí về thắc mắc bị đơn là gì? Gọi ngay 1900.633.727
Bị đơn là gì trong vụ án dân sự?
Bị đơn là gì có thể hiểu là người bị kiện.
Khi bạn là bị đơn, đầu tiên bạn sẽ nhận được một tài liệu gọi là tờ khởi kiện. Tờ này sẽ nêu rõ các cáo buộc và lý do mà bị đơn đã bị kiện. Bạn sẽ cần phải trả lời tờ khởi kiện trong một khoảng thời gian nhất định, thông thường là 20-30 ngày.
Nếu bạn không trả lời hoặc không có phản hồi thích đáng, tòa án có thể ra quyết định mặc định theo lợi ích của bên kiện và phán quyết chống lại bạn. Nếu bạn đáp ứng đầy đủ yêu cầu pháp lý, tòa án sẽ mở phiên tòa và ra quyết định dựa trên các bằng chứng được trình bày.
>>> Xem thêm: Tổng đài luật sư tư vấn luật dân sự 1900.633.727 nhanh chóng và hiệu quả
Quyền và nghĩa vụ của bị đơn là gì?
Bị đơn là gì quyền và nghĩa vụ của bị đơn là một chủ đề rất quan trọng trong hệ thống pháp luật của một quốc gia. Điều này đảm bảo rằng bị đơn được đối xử công bằng và đúng luật. Tuy nhiên, quyền và nghĩa vụ của bị đơn cũng phụ thuộc vào loại vụ án và quy định pháp luật của từng quốc gia. Theo đó, Quyền và nghĩa vụ của bị đơn được quy định theo Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Một trong những quyền cơ bản của bị đơn là quyền được nghe lời và được đại diện trước tòa án. Bị đơn cũng có quyền biện hộ cho mình, đưa ra các bằng chứng và đưa ra các chứng cứ để chứng minh sự vô tội của mình. Ngoài ra, bị đơn còn có quyền được thông báo về các quyết định và biện pháp pháp lý liên quan đến vụ án của mình.
Bị đơn được đảm bảo quyền lợi và quyền tự vệ đúng pháp khi bị tố cáo, án phạt hoặc bị kiện cáo trong một vụ việc. Những quyền này được đảm bảo bởi những quy định pháp luật cụ thể, nhằm bảo vệ quyền của bị đơn và đảm bảo rằng họ sẽ không bị kết tội hoặc bị áp đặt bất kỳ hình phạt nào mà không có cơ sở pháp lý…
Nghĩa vụ của bị đơn là những trách nhiệm pháp lý mà bị đơn phải thực hiện để đáp ứng yêu cầu của tòa án hoặc các cơ quan pháp luật khác. Điều này bao gồm việc cung cấp bằng chứng, đưa ra lời khai, trả lời các câu hỏi của tòa án và tuân thủ các quyết định của tòa án.
Nếu bị đơn không tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý của mình, họ có thể bị xử phạt hoặc bị tòa án ra quyết định không thuận lợi. Bị đơn cũng có trách nhiệm hợp tác với các luật sư hoặc đại diện pháp lý của mình trong quá trình giải quyết vụ việc.
Không tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý cũng có thể khiến bị đơn mất quyền lợi hoặc không thể đạt được mục tiêu của mình trong vụ kiện. Ngoài ra, việc không tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý cũng có thể làm ảnh hưởng đến danh tiếng và uy tín của bị đơn.
>>> Để giải đấp thắc mắc liên quan liên hệ: 1900.633.727 để được chuyên viên tư vấn miễn phí.
Một cá nhân, cơ quan, tổ chức được xác định là bị đơn trong vụ án dân sự khi nào?
Một cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức có thể bị xác định là bị đơn trong vụ án dân sự khi hành động của họ gây ra thiệt hại hoặc bị vi phạm quyền lợi của một cá nhân hoặc tổ chức khác. Trong một số trường hợp, việc xác định người bị đơn có thể dễ dàng hơn, trong khi trong những trường hợp khác, việc xác định người bị đơn có thể gây ra tranh cãi và phức tạp.
Có nhiều tình huống mà người bị đơn có thể bị xác định một cách rõ ràng. Ví dụ, nếu một tài xế xe tải đâm vào một chiếc xe hơi và gây ra chấn thương cho người lái xe, người tài xế xe tải sẽ bị xác định là người bị đơn trong vụ án dân sự này. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khác, việc xác định người bị đơn có thể phức tạp hơn.
Điều kiện để trở thành bị đơn bao gồm:
- Chủ thể này bị nguyên đơn hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định khởi kiện
- Là chủ thể được giả thiết có tranh chấp hay xâm phạm quyền lợi của nguyên đơn
- Bị đơn là 1 trong các đương sự của vụ án nên cần phải đáp ứng quy định tại Điều 69 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, để có thể xác định đúng tư cách của bị đơn, ngoài các điều kiện trên, cần có thêm các quy định của pháp luật chuyên ngành và cơ sở quan hệ pháp luật có tranh chấp, chẳng hạn như sau :
v Xác định tư cách bị đơn trong các vụ án bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:
Đối với thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì bị đơn là người có trách nhiệm trong quan hệ bồi thường. Bị đơn trong vụ án dân sự đó nguồn nguy hiểm cao độ gây ra có thể là các chủ thể như
- Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ đang sử dụng nguồn nguy hiểm cao đó,
- Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao đó giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cho đó theo đúng quy định của luật
- Người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thiệt hại
v Việc xác định từ cách bị đơn trong các vụ án về quan hệ bảo lãnh
Trong các vụ án về quan hộ bảo lãnh thổ chủ nợ/nguyên đơn có thể khởi kiện người có nghĩa vụ theo quan hệ hợp đồng hoặc theo quan bộ bảo lãnh để yêu cầu thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật dân sự. Bị đơn là người bảo lãnh nếu nghĩa vụ đến hạn phải thực hiện nhưng bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình.
>>> Xem thêm: Tất tần tật về nguyên đơn là gì theo quy định pháp luật
Bị đơn có được vắng mặt không ?
Khi một bên trong một vụ kiện đệ đơn để kiện bên kia, đôi khi họ không thể có mặt tại buổi tòa. Lý do có thể là do sức khỏe yếu, lý do cá nhân, hoặc bất kỳ lý do gì khác. Trong trường hợp này, người bị đơn có thể được cho phép vắng mặt.
Việc bị đơn có được vắng mặt hay không tùy thuộc vào quy định tại từng quốc gia và từng bang. Tuy nhiên, trong hầu hết các trường hợp, người đơn phải đệ trình đơn xin vắng mặt và giải thích lý do cho việc vắng mặt. Nếu yêu cầu được chấp thuận, các bên sẽ tiếp tục tham gia buổi tòa thông qua các phương tiện truyền thông từ xa như video call hoặc điện thoại.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc vắng mặt có thể ảnh hưởng đến kết quả của vụ kiện. Bị đơn nên tìm cách tham gia tối đa có thể trong quá trình xử lý tòa để đảm bảo quyền lợi của mình.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp là họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
- Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa tiến hành xét xử vắng mặt họ;
- Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
Như vậy là bị đơn phải có mặt tại phiên tòa theo giấy triệu tập của Toà ; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên tòa. Nếu bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, Tòa vẫn xét xử vắng mặt họ.
Tuy nhiên dù cho bị đơn bị xét xử vắng mặt nhưng họ vẫn được quyền kháng cáo. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa, thời hạn kháng cáo sẽ tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Căn cứ theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
>>> Liên hệ ngay số hotline: 1900.633.727 để được chuyên viên tư vấn miễn phí.
Xử lý thế nào khi bị đơn vắng mặt theo giấy triệu tập
Căn cứ theo Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 có quy định về sự có mặt, vắng mặt của các đương sự.
Theo quy định đó thì nếu Tòa triệu tập hợp lệ lần thứ hai và đương sự không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì có thể sẽ xảy ra các trường hợp như sau:
+ Một, bị đơn vắng mặt do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa;
+ Hai, bị đơn vắng mặt không do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ nếu bị đơn không có yêu cầu phản tố.
>>> Liên hệ hotline: 1900.633.727 để được giải đáp mọi thác mắc miễn phí cùng chuyên viên.
Bị đơn dân sự được quay phim ghi hình trong quá trình xét xử không ?
Trong quá trình xét xử, việc quay phim ghi hình hay chụp ảnh là điều không được phép. Điều này nhằm đảm bảo quyền riêng tư và tránh xảy ra việc lộ thông tin cá nhân của bị cáo hoặc các nhân chứng.
Theo quy định của luật hiện hành thì không có quy định nào cho phép bị đơn được tự mình ghi âm hay ghi hình tại phiên tòa. Về việc ghi lại các diễn biến tại phiên tòa thì theo Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự có quy định như sau: mọi diễn biến phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa được ghi lại thành Biên bản phiên tòa. Bạn với tư cách là người tham gia tố tụng, bạn có quyền được xem biên bản phiên toà ngay sau khi kết thúc phiên toà, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên toà và ký xác nhận.
Ngoài ra, bên cạnh việc ghi biên bản phiên toà thì việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử ( theo Khoản 2 Điều 211 Bộ luật Tố tụng dân sự).
>>> Nhanh tay gọi vào tổng đài 1900.633.727 để được tư vấn miễn phí của chuyên viên.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự của bị đơn trong vụ việc dân sự
Căn cứ theo Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự được quy định như sau:
- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện để tham gia tố tụng dân sự.
- Bị đơn là người từ đủ 18 tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ sẽ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Bị đơn là người chưa đủ 6 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Bị đơn là người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ sẽ được xác định theo quyết định của Tòa án.
- Bị đơn là người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
- Bị đơn là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng
>>> Liên hệ với chuyên viên về nhà đất miễn phí: 1900.633.727 để được nhận tư vấn tận tình.
Trên đây nội dung tư vấn của Luật sư Tổng đài Tư Vấn về”bị đơn là gì?”. Hy vọng bài viết trên của chúng tôi sẽ phần nào cung cấp cho các bạn những thông tin hữu ích để bạn có thể hiểu thêm các quy định liên quan bị đơn. Nếu các bạn có bất kỳ thắc mắc nào, xin vui lòng liên hệ đến số hotline 1900.633.727 để được nhanh chóng tư vấn và hỗ trợ.