Thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp nhận nuôi con nuôi nhưng không làm thủ tục đăng ý tại cơ quan có thẩm quyền. Chính vì lẽ đó mà có rất nhiều câu hỏi được đặt ra rằng con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không, có được hưởng di sản thừa kế của cha, mẹ nuôi không? Trong bài viết dưới đây, Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn sẽ giải đáp chi tiết, chính xác nhất vấn đề không đăng ký nhận con nuôi thì có được hưởng thừa kế theo quy định pháp luật không? Trong trường hợp cần Luật sư tư vấn khẩn cấp, hãy liên hệ Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được tư vấn chính xác nhất!
Chị Lan (Hải Phòng) có câu hỏi:
“Thưa Luật sư, tôi có vấn đề thắc mắc mong muốn được hỗ trợ, giải đáp như sau:
Bố mẹ tôi kết hôn năm 1980. Sau đó, hai ông bà sinh ra được hai chị em tôi. Trước kia, khi chưa kết hôn với bà thì ông có nhận một người con nuôi. Sau đó hai bên vẫn qua lại cho đến tận bây giờ. Ba tôi vừa mất. Chúng tôi định phân chia di sản thừa kế của ba tôi. Vậy thưa Luật sư, trong trường hợp này, cậu con nuôi kia không có giấy tờ gì xác nhận là con nuôi của ba tôi thì cậu này có được hưởng di sản thừa kế của ba tôi để lại hay không? Tôi xin cảm ơn và mong Luật sư tư vấn giúp tôi!
Xin cảm ơn!”
Trả lời:
Chào Chị Lan! Cảm ơn chị Lan đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật của Tổng Đài Tư Vấn! Đối với câu hỏi thắc mắc trên, Luật sư đã phân tích và đưa ra câu trả lời như sau:
Con nuôi thực tế được hiểu như thế nào?
>> Luật sư tư vấn chính xác con nuôi thực tế nhưng không đăng ký có được hưởng thừa kế không, gọi ngay 1900.6174
Trong đời sống xã hội Việt Nam ta, việc nhận nuôi con nuôi đã tồn tại từ lâu, với rất nhiều lý do và mục đích khác nhau. Nhưng lý do cơ bản và phổ biến nhất chính là vì lòng thương người, lòng từ tâm, muốn cưu mang, giúp đỡ những con người rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Với quan niệm như vậy, việc nhận nuôi con nuôi, nhận cha mẹ nuôi đã được thực hiện khá rộng rãi trong đời sống nhân dân ta. Việc nhận nuôi trên thoả mãn đầy đủ các điều kiện của việc nuôi con nuôi; không trái với mục đích của việc nhận con nuôi và đạo đức đời sống xã hội. Người con nuôi có thể cùng sống trong gia đình cha mẹ nuôi.
Giữa người được nhận nuôi và người nhận nuôi có mong muốn thiết lập quan hệ bố mẹ và con cái; đối xử với nhau trong tình cảm bố mẹ và con cái, đồng thời thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ và con cái đối với nhau để xây dựng một gia đình thật sự. Quan hệ bố mẹ và con cái giữa hai bên đã được xác lập trong thực tế; được các họ hàng và mọi người xung quanh công nhận.
Việc nhận nuôi con nuôi này có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản hoặc bằng thoả thuận giữa hai bên gia đình, nhưng không đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Như vậy, vấn đề đặt ra trên thực tế này: con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không?
>> Xem thêm: Quyền thừa kế tài sản khi cha mất được quy định như thế nào?
Quyền hưởng thừa kế của con nuôi
>> Luật sư tư vấn chính xác quyền hưởng thừa kế của con nuôi theo quy định mới nhất, gọi ngay 1900.6174
Hưởng thừa kế theo di chúc
Theo Điều 624 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:
“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển phần tài sản của mình cho người khác sau khi chết”
Do đó, nếu bố mẹ nuôi để lại di chúc cho con nuôi hưởng phần tài sản của mình và di chúc này hợp pháp căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người con nuôi đó có thể quyền hưởng thừa kế theo di chúc.”
Như vậy, đối với câu hỏi trên của chị Lan, nếu ba chị trước khi mất mà để lại phần di chúc. Trong bản di chúc đó nếu ba chị để lại di chúc cho người con nuôi kia thì cậu con nuôi này có quyền hưởng thừa kế di chúc theo quy định pháp luật hiện hành.
Hưởng thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 653 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về quan hệ thừa kế giữa con nuôi và bố nuôi, mẹ nuôi và bố đẻ, mẹ đẻ như sau:
Con nuôi và bố nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản căn cứ theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.”
Cụ thể tại Điều 651 Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định Người thừa kế theo pháp luật, cụ thể như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
…”
Ngoài ra, Điều 652 Bộ Luật Dân sự năm 2015 về thừa kế thế vị, quy định như sau:
“Trường hợp con của người để lại phần di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà bố hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại phần di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Căn cứ theo những quy định nêu trên, ta có thể thấy rằng, nếu con nuôi hợp pháp được hưởng quyền hưởng phần di sản của bố mẹ để lại theo pháp luật hiện hành. Trong trường hợp nếu chia thừa kế theo pháp luật thì người con nuôi này được xác định là hàng thừa kế thứ nhất, được chia phần di sản căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành. Trong một số trường hợp, người con nuôi không được hưởng thừa kế di sản như: đã từ chối nhận (Theo Điều 620 Bộ Luật Dân sự năm 2015), người không được hưởng quyền hưởng di sản (Theo Điều 621 Bộ Luật Dân sự năm 2015). Và người con nuôi này cũng được hưởng thừa kế thế vị nếu thuộc trường hợp bố, mẹ nuôi chết trước hoặc cùng thời điểm với ông bà nuôi.
Trong trường hợp chị Lan còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không, hãy liên hệ trực tiếp số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn luật thừa kế chính xác nhất!
Con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không?
>> Luật sư tư vấn chính xác con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không, gọi ngay 1900.6174
Để có thể trả lời được câu hỏi con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không, ta cần phải xem xét đến các quy định pháp luật hiện hành tại Bộ luật dân sự năm 2015, Luật nuôi con nuôi năm 2010 để xác định việc thừa kế trên.
Quy định về xác định quan hệ con nuôi theo Luật nuôi con nuôi
Nhận nuôi con nuôi là việc xác lập mối quan hệ giữa bố, mẹ và con cái lâu dài và bền vững; vì những lợi ích tốt nhất của cá nhân được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho người con nuôi đươc nuôi dưỡng; chăm sóc, giáo dục trong môi tường được sống và được phát triển lành mạnh.
Để xác định được quan hệ giữa bố mẹ nuôi và con nuôi căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành; thì những người trong quan hệ trên phải làm thủ tục đăng ký xác nhận là bố nuôi, mẹ nuôi. Khi đáp ứng được các điều kiện pháp luật hiện hành quy định đối với cá nhân nhận nuôi con theo khoản 1 Điều 14 Luật con nuôi năm 2010, cụ thể như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện như sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên, để được xác nhận là bố, mẹ nuôi và con nuôi thì việc nhận nuôi con nuôi này phải được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải đáp ứng các điều kiện mà pháp luật hiện hành đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay, có rất nhiều các trường hợp chỉ nhận con nuôi trong thực tế mà không được đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy buộc pháp luật phải có những biện pháp để giải quyết vấn đề này.
Quy định về giải quyết tình trạng nuôi con thực tế khi không đăng ký
Theo đó để giải quyết tình trạng nuôi con trên thực tế nêu trên. Nếu các bên trong mối quan hệ này không đăng ký xác nhận nuôi con nuôi trước thời điểm Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực thì tại Điều 50 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định như sau:
Việc nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực…
Theo đó, văn bản Luật trên có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Như vậy, căn cứ theo quy định này, việc nuôi con nuôi này trong thực tế mà chưa được đăng ký phải được đăng ký trước ngày 01/01/2016 nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các bên có đủ điều kiện về nuôi con nuôi tại thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi;
– Đến ngày 01/01/2011, quan hệ bố, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn sống;
– Giữa bố mẹ nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và con.
– Trong đó, thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi này sẽ có hiệu lực ngay sau khi được đăng ký.
Con nuôi không có giấy tờ có được hưởng thừa kế không?
Việc xác định người con nuôi thực tế nhưng không đăng ký có được hưởng thừa kế hay không thì chúng ta cần phải xem xét đến các quy định về thừa kế theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể tại Điều 653 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định rõ về quyền hưởng di sản của con nuôi và bố mẹ nuôi như sau:
Con nuôi và bố nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản căn cứ theo quy định tại Điều 651 và Điều 652 của Bộ luật này.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng người con nuôi thì hoàn toàn có quyền hưởng thừa kế theo pháp luật. Tuy nhiên thì không phải trường hợp nào con nuôi cũng được hưởng di sản thừa kế; đặc biệt là đối với các trường hợp nuôi con nuôi trên thực tế thì tùy từng trường hợp cụ thể mà có thể xác định người này có được nhân di sản thừa kế hay không.
Đã đăng ký quan hệ nuôi con nuôi trước ngày 01/01/2016
Đối với trường hợp đã đăng ký quan hệ nuôi con trước ngày 01/01/2016; trên lý thuyết theo quy định của pháp luật hiện hành thì người con nuôi này hoàn toàn đủ điều kiện để nhận thừa kế theo pháp luật. Theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 thì con nuôi được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất. Vì vậy nếu bố mẹ nuôi mất đi không để lại di chúc sẽ được chia theo pháp luật. Trường hợp bố mẹ nuôi để lại di chuúc thì toàn bộ di sản sẽ được chia theo di chúc.
Các bên không đăng ký quan hệ nuôi con nuôi mà cha mẹ đã chết
Trong trường hợp các bên không đăng ký quan hệ nuôi con mà bố mệ nuôi đã chết thì quan hệ nuôi con nuôi này trên thực tế không được pháp luật hiện hành công nhận. Vì vậy, không phát sinh ra quyền được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, trong trường hợp bố mẹ nuôi, trước khi chết có để lại di chúc phân chia di sản và trong đó có cho người con nuôi này được hưởng di sản thì trường hợp là con nuôi danh nghĩa vẫn có quyền hưởng di sản theo di chúc của bố mẹ nuôi để lại.
Như vậy, đối với câu hỏi thắc mắc của chị Lan nêu trên, Luật sư trả lời như sau:
Bởi vì người con nuôi kia được ba chị nhận nuôi trước khi kết hôn với mẹ chị. Do người con nuôi và ba chị không có giấy tờ gì xác định về mối quan hệ cha – con nuôi này nên pháp luật hiện hành sẽ không công nhận người con kia là con nuôi của ba chị. Đồng nghĩa với việc, người con nuôi kia sẽ không được hưởng phần di sản thừa kế do ba chị để lại. Tuy nhiên, trong trường hợp nếu ba chị có để lại di chúc trước khi mất, và trong di chúc này ba chị có để lại phần di sản thừa kế cho người con nuôi kia thì người con nuôi này sẽ được quyền hưởng di sản thừa kế theo quy định pháp luật hiện hành.
Trong trường hợp chị Lan còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không, hãy liên hệ trực tiếp số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được tư vấn luật nhanh chóng, kịp thời!
Thủ tục khai nhận di sản thừa kế của con nuôi không có giấy tờ
>> Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với con nuôi không có giấy tờ nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Để khai nhận di sản thừa kế của con nuôi không có giấy tờ thì bạn phải làm theo quy trình, trình tự như sau:
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ (01 bộ).
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao di chúc nếu thừa kế theo di chúc hoặc các giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại phần di sản và người yêu cầu công chứng nếu chia thừa kế theo pháp luật;
– Giấy chứng tử hoặc các giấy tờ khác chứng minh rằng người để lại phần di sản đã chết; Giấy đăng ký kết hôn của người để lại phần di sản, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu có)…
– Dự thảo Văn bản khai nhận phần di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ nhân thân khác như: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu hoặc sổ tạm trú, sổ hộ khẩu … của người khai nhận di sản thừa kế;
– Những giấy tờ về phần tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đăng ký xe ô tô… Những giấy tờ khác về tình trạng tài sản chung/riêng như bản án ly hôn, thỏa thuận tài sản chung/riêng, văn bản tặng cho tài sản, …
– Hợp đồng ủy quyền (nếu thuộc trường hợp nhiều người được nhận thừa kế nhưng không chia di sản)…
Bước 2: Tiến hành công chứng Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nộp đầy đủ các hồ sơ, giấy tờ, Công chứng viên sẽ tiến hành xem xét, kiểm tra hồ sơ:
– Nếu hồ sơ đầy đủ: Công chứng viên sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng của mình;
– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ: Công chứng viên sẽ hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
– Nếu hồ sơ không có cơ sở để giải quyết: Công chứng viên sẽ giải thích lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Niêm yết việc thụ lý Văn bản khai nhận di sản
Sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận, tổ chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thủ tục niêm yết công khai tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của cá nhân để lại di sản.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng của người đó thì niêm yết tại nơi tạm trú sẽ có thời hạn cuối cùng của người này. Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ các nội dung như sau:
– Họ, tên người để lại phần di sản;
– Họ, tên của những người khai nhận phần di sản;
– Quan hệ của những người khai nhận di sản với người để lại phần di sản;
– Danh mục di sản thừa kế.
Đặc biệt, trong thông báo niêm yết phải ghi rõ các nội dung như sau:
Nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ sót hay giấu giếm người được hưởng di sản, bỏ sót người thừa kế, di sản thừa kế không thuộc quyền sở hữu, sử dụng của người để lại phần di sản thì khiếu nại, tố cáo đó phải gửi cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện niêm yết
Sau 15 ngày niêm yết, Ủy Ban Nhân Dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết.
Lưu ý: Căn cứ theo Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP quy định:
– Nếu phần di sản có cả bất động sản và động sản hoặc chỉ có bất động sản thì phải niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại phần di sản thường trú và nơi có đất (nếu nơi có đất khác nơi thường trú của người này);
– Nếu phần di sản chỉ có động sản, trụ sở tổ chức hành nghề công chức và nơi thường trú/nơi tạm trú cuối cùng của người để lại di sản không cùng tỉnh, thì có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người để lại di sản thừa kế thường trú/tạm trú niêm yết.
Bước 4: Hướng dẫn ký Văn bản khai nhận di sản
Sau khi nhận được niêm yết mà không có khiếu nại hay tố cáo thì tổ chức hành nghề công chứng thực hiện thủ tục giải quyết hồ sơ:
– Nếu đã có dự thảo Văn bản khai nhận: Công chứng viên sẽ kiểm tra các nội dung trong văn bản đảm bảo không có những điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội…
– Nếu chưa có dự thảo: Công chứng viên sẽ soạn thảo theo đề nghị của người khai nhận phần di sản. Sau khi soạn thảo xong, người thừa kế sẽ đọc lại phần nội dung, đồng ý và sẽ được Công chứng viên sẽ hướng dẫn ký vào Văn bản khai nhận phần di sản thừa kế.
Bước 5: Ký chứng nhận và trả kết quả
Công chứng viên yêu cầu người thừa kế di sản xuất trình bản chính các giấy tờ đã nêu ở trên để đối chiếu trước khi ký xác nhận vào Lời chứng và từng trang của Văn bản khai nhận trên này.
Sau khi ký xong sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng, các chi phí hợp lý khác và trả lại bản chính Văn bản khai nhận cho người thừa kế.
Trong quá trình thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế của con nuôi không có giấy tờ, nếu chị Lan gặp bất kỳ khó khăn nào cần Luật sư hỗ trợ, hãy liên hệ trực tiếp số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được Luật sư hỗ trợ nhanh chóng nhất!
Bài viết trên đây là toàn bộ nội dung Luật sư Tổng Đài Tư Vấn giải đáp về vấn đề con nuôi không có giấy tờ có được thừa kế không? Hy vọng nội dung trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ toàn bộ các quy định về thừa kế đối với con nuôi và áp dụng thực hiện thủ tục một cách nhanh chóng, chính xác nhất! Trong trường hợp bạn đọc cần Luật sư tư vấn thêm bất kỳ câu hỏi nào khác liên quan hoặc cần Luật sư hỗ trợ thực hiện thủ tục pháp lý, hãy liên hệ ngay đến số điện thoại của Luật sư 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!