Trong mối quan hệ hôn nhân gia đình, việc quản lý và tặng cho tài sản luôn là một vấn đề quan trọng bởi trong thực tế, việc cha mẹ tặng tài sản riêng cho con sau khi kết hôn có thể dẫn đến tranh chấp khi vợ chồng thực hiện phân chia tài sản chung và tài sản riêng trong quá trình ly hôn. Vì vậy, khi bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng, cần lưu ý một số vấn đề gì để tối ưu quyền lợi của con? Làm thế nào để tặng cho tài sản cho con sau khi đã kết hôn, đặc biệt là tài sản giá trị cao như bất động sản, nhà cửa? Bài viết dưới đây của Tổng Đài Tư Vấn giúp bạn đọc nắm được những thông tin cơ bản liên quan đến vấn đề bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng như thế nào. Trường hợp cần tư vấn khẩn cấp, bạn đọc vui lòng liên hệ Luật sư theo số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ kịp thời!
Các trường hợp bị cấm tặng cho đất đai theo quy định
>> Luật sư tư vấn các trường hợp bị cấm tặng cho đất đai theo quy định, gọi ngay 1900.6174
Trong thực tế, việc tặng quyền sử dụng đất có nghĩa là việc tặng đất. Nhà nước chịu trách nhiệm làm chủ sở hữu và giám sát, quản lý việc tặng đất. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, đối với một số loại đất đặc biệt, việc tặng đất có thể bị hạn chế hoặc cấm.
Theo quy định tại Điều 191 của Luật Đất đai 2013 quy định rõ có 04 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất:
Trường hợp 1: Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân tại Việt Nam hoặc cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với một số trường hợp mà pháp luật không cho phép được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
Ví dụ: Gia đình, cá nhân thuộc đồng bào dân tộc thiểu số sử dụng đất được Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ thì không được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định cấp đất, theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 40 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
Như vậy, theo quy định pháp luật hiện hành sẽ không có phép hộ gia đình thuộc trường hợp đồng bào dân tộc thiểu số được mua, bán quyền sử dụng đất mà đất có nguồn gốc do Nhà nước giao cho theo chính sách hỗ trợ trong thời hạn 10 năm kể từ ngày có quyết định giao đất. Mọi giao dịch liên quan đến đất được giao này sẽ bị coi là vi phạm pháp luật.
Trường hợp 2: Các tổ chức kinh tế không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, hộ gia đình, trừ trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Như vậy theo quy định, loại đất này có thể được chuyển nhượng hoặc tặng, nhưng người nhận phải tuân theo điều kiện về người nhận. Nếu người nhận không phải là một tổ chức kinh tế, họ phải tuân theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cho phép bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ví dụ: Đất rừng phòng hộ được Nhà nước giao cho hộ gia đình nhằm để quản lý thì không được phép mua, bán loại đất này với bất kỳ doanh nghiệp,tổ chức nào.
Trường hợp 3: Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
Do đó, đất nông nghiệp có thể được chuyển nhượng nhưng sẽ bị giới hạn về chuyển nhượng đất trồng lúa. Việc có thể chuyển nhượng đất trồng lúa hay không sẽ phụ thuộc vào đối tượng nhận chuyển nhượng. Nếu người nhận là một hộ gia đình hoặc cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, họ sẽ đủ điều kiện để chuyển nhượng đất. Nếu không, họ sẽ không được phép chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng.
Trường hợp 4: Quy định pháp luật không cho phép hộ gia đình hay cá nhân nhận chuyển nhượng hoặc tặng quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt, khu phục hồi sinh thái, trừ trường hợp họ sinh sống trong khu rừng đó..
Khoản 4 Điều 191 Bộ Luật này quy định: Đối với các hộ gia đình, cá nhân nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng sẽ không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực này.
Cho nên, đề đất rừng sản xuất, đất trồng rừng hay đất lâm nghiệp có được chuyển nhượng không cần phải xác định nơi sinh sống của người nhận chuyển nhượng, tặng cho đang ở đâu.
Ví dụ: Cá nhân khi đất này nằm trong khu vực rừng phòng hộ bắt buộc phải sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ thì mới có điều kiện thực hiện việc chuyển, nhận quyền sử dụng đất này.
Trên đây là tư vấn của Luật sư về vấn đề các trường hợp đất đai bị cấm tặng cho theo quy định. Trong trường hợp tư vấn của Luật sư chưa được rõ ràng hoặc bạn đọc gặp bất kỳ vướng mắc nào về các trường hợp bị cấm tặng cho đất đai, hãy liên hệ ngay đến số hotline 1900.6174 để được tư vấn luật đất đai miễn phí!
Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải là tài sản riêng không?
Anh Nguyễn Văn An (50 tuổi, Nghệ An) có câu hỏi gửi đến Luật sư:
“Tôi có hai đứa con gái lớn hiện nay đã lấy chồng, một đứa con gái lớn lấy chồng được 04 năm, một đứa con gái nhỏ lấy chồng được 01 năm. Cả hai đều đã ổn định gia định, hai vợ chồng tôi làm ăn buôn bán suốt nhiều năm cũng có dư một chút vốn là một vài mảnh đất ở quê, nay tôi muốn tặng lại cho hai cháu vài miếng đất đó để hai đứa con tôi có một chút vốn ổn định lâu dài.
Bởi vì cả hai cô con gái của tôi đều mới kết hôn gần đây và tôi cũng chỉ muốn cho riêng con gái của tôi nên không biết khi tôi tặng cho các mảnh đất đó cho 02 cháu thì có được xem là tài sản riêng của 02 cháu hay không? Hay sẽ được xem là tài sản chung của cả hai vợ chồng? Mong Luật sư giải đáp thắc mắc giúp vợ chồng tôi!”
>> Luật sư tư vấn chính xác bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng có phải tài sản riêng không, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh An! Cảm ơn anh đã tin tưởng và để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi. Luật sư đã tiếp nhận câu hỏi của anh và đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định pháp luật tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Như vậy, theo như quy định trên thì trường hợp bố mẹ vẫn có quyền tặng cho đất riêng cho con cái, mặc dù lúc này con đã kết hôn nhưng vẫn được xem là tài sản riêng khi tặng riêng cho con gái. Do đó, anh có thể yên tâm khi tặng cho đất riêng cho hai cô con gái theo đúng quy định.
Trên đây là câu trả lời của Tổng Đài Tư Vấn đối với câu hỏi của anh An. Nếu anh Anh hoặc khách hàng khác còn điều gì thắc mắc về vấn đề bố mẹ cho đất con đã lấy chồng, vui lòng liên hệ trực tiếp với Luật sư qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ và tư vấn luật miễn phí!
Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng như thế nào?
Anh Hoàng Mạnh Đức (48 tuổi, Kiên Giang) có câu hỏi cần các Luật sư giải đáp như sau:
“Tôi tên Đức, hiện đang là chủ doanh nghiệp buôn bán sắt thép tại địa phương nên cũng có 3 – 4 mảnh đất để dành dụm. Vợ chồng tôi có một đứa con gái út tính đến nay đã lấy chồng được hơn 01 năm, vợ chồng tôi thương nó nên muốn cho nó một mảnh đất để nó có vốn làm ăn, ổn định về lâu về dài.
Do tôi làm kinh doanh là chính nên những trình tự, thủ tục để làm hồ sơ tặng đất cho con gái tôi gần như không biết gì. Kính mong các Luật sư tư vấn giúp tôi!”
>> Luật sư hỗ trợ giải quyết thủ tục bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng nhanh chóng nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Tổng đài xin gửi lời cảm ơn đến anh Đức đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý của chúng tôi! Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của anh Đức như sau:
Bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Lập hợp đồng hoặc thỏa thuận tặng cho quyền sử dụng đất.
Đầu tiên, hai bên cần thỏa thuận và ký một hợp đồng tặng đất. Yêu cầu tặng đất cụ thể sẽ khác nhau tùy trường hợp. Hợp đồng có thể bao gồm một phần hoặc toàn bộ đất, có thể bao gồm cả tài sản liên quan đến đất với nội dung khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng tặng đất cần đảm bảo một số nội dung cơ bản theo quy định.
Bước 2: Công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng hoặc chứng thực. Khi thực hiện thủ tục công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất, các bên cần chuẩn bị các giấy tờ theo quy định tại Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP như sau:
– Phiếu đề nghị, yêu cầu công chứng.
– Hợp đồng tặng cho các bên soạn sẵn từ trước.
– Bản sao giấy tờ tùy thân của các bên bao gồm: chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên tham gia tham gia ký kết hợp đồng.
– Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng chứng thực).
– Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất liên quan đến việc tặng cho.
– Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho.
– Một số giấy tờ khác xác nhận tình trạng hôn nhân của các bên. Có thể là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn hoặc giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc quyết định ly hôn trong trường hợp các bên đã ly hôn.
– Giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất liên quan. Các giấy tờ này bao gồm: di chúc hoặc văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc băn bản cam kết về tài sản hoặc văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
– Văn bản cam kết của các bên giao dịch về đối tượng giao dịch là có diễn ra:
Các bên thỏa thuận lựa chọn tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất cho tặng.
Công chứng viên của tổ chức trực tiếp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ tặng cho phần đất. Đồng thời, công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản tặng cho đất. Trong trường hợp văn bản không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ sửa đổi, bổ sung. Ngược lại, nếu văn bản đã đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ thông báo thời gian để cho các bên tiến đến việc ký văn bản.
Công chứng viên có nhiệm vụ giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý cho các bên, kiểm tra năng lực hành vi dân sự của các bên người yêu cầu công chứng, hướng dẫn ký, điểm chỉ vào Hợp đồng tặng cho đất đai trước mặt Công chứng viên. Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng. Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.
Công chứng viên tiến hành chuyển hồ sơ để đóng dấu, lấy số công chứng. Sau khi thu phí công chứng sẽ trả hồ sơ lại cho các bên tham gia ký hợp đồng tặng cho.
Bước 3: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ.
Việc cha mẹ tặng cho đất cho con cái thì được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Tuy nhiên, mặc dù được miễn thuế thu nhập, lệ phí trước bạ nhưng các bên vẫn phải kê khai theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc khai thuế được quy định tại khoản 3 Điều 16 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp được miễn thuế.
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định khai, thu, nộp lệ phí trước bạ như sau: Lệ phí trước bạ được khai theo từng lần phát sinh. Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ phải có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ (bao gồm cả các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 9 Nghị định này) cho Cơ quan Thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bước 4: Tiến hành thực hiện các thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Sau khi thực hiện công chứng, chứng thực cho hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:
– Tiến hành nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất tặng cho, trong trường hợp chỉ tặng cho một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành việc đo đạc tách thửa mảnh đất tặng cho
– Văn phòng đăng ký đất đai sau khi xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ thì sẽ phải thực hiện các công việc sau:
+ Xác định về nghĩa vụ tài chính mà người có yêu cầu phải thực hiện tại cơ quan thuế đồng thời thông báo đến người có yêu cầu nếu thuộc trường hợp phải đóng thuế.
+ Ghi nhận nội dung biến động cho người nhận tặng cho quyền sử dụng nhà đất và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính
Về hồ sơ, theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (Sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT), người có yêu cầu cần chuẩn bị đầy đủ các loại giấy tờ sau:
– Mẫu đơn theo quy định yêu cầu đăng ký biến động về nhà đất.
– Hợp đồng tặng cho đối với quyền sử dụng nhà đất đã được công chứng, chứng thực hợp lệ.
– Giấy chứng nhận về quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với nhà đất bản gốc.
Trên đây là những thông tin về quá trình thực hiện thủ tục hành chính liên quan đến việc chuyển quyền sử dụng đất, đặc biệt là việc tặng từ cha mẹ sang con cái. Thủ tục này bao gồm quá trình sang tên sổ đỏ cho tất cả các thành viên trong gia đình, bao gồm cả con gái và con trai. Để hoàn thành thủ tục này, các bước cần thực hiện cần được thực hiện một cách chính xác và tuân thủ theo các quy định về hành chính để tránh gặp những rủi ro không đáng có.
Để quá trình bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng diễn ra một cách hiệu quả, đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian nhất, hãy liên hệ trực tiếp Luật sư giỏi tư vấn luật đất đai qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ giải quyết mọi thủ tục.
Thời hạn giải quyết hồ sơ tặng cho con gái đất đai
>> Luật sư tư vấn chính xác thời gian giải quyết thủ tục bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng, gọi ngay 1900.6174
Theo quy định tại khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thì quyền hạn về thời hạn giải quyết do UBND cấp tỉnh quy định như sau:
Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
Thời gian này không bao gồm thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật. Không bao gồm thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã. Không gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất. không gồm thời gian xem xét xử lý trường hợp vi phạm pháp luật và thời gian trưng cầu giám định.
Trong trường hợp bạn đọc còn bất kỳ vướng mắc nào khác liên quan đến thời gian giải quyết thủ tục cho con gái đất đã lấy chồng, hãy trực tiếp gọi đến hotline 1900.6174 để được tư vấn và hướng dẫn giải quyết vấn đề nhanh gọn nhất!
Khi nào con rể được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho con gái?
Anh Huỳnh Ngọc Tuấn (32 tuổi, TP.HCM) có gửi câu hỏi:
“Sau khi kết hôn, thì mẹ vợ tôi có ý cho vợ tôi 01 mảnh đất ở quê nhà vợ, do tôi nghĩ phần này sẽ là tài sản chung của vợ chồng, nên định là cùng vợ đứng tên, nhưng sau khi trao đổi với người bạn của tôi thì cậu ấy bảo đây là phần tài sản mà mẹ vợ muốn tặng riêng cho con gái tức là vợ tôi thì chỉ vợ tôi mới được đứng tên và đây xác định là tài sản riêng của vợ, nên tôi không được đứng tên chung có đúng không? Ngoài ra, Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì con rể được đứng tên trong sổ đỏ của bố mẹ vợ tặng cho con gái?”
>> Luật sư tư vấn về trường hợp con rể đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ cho con gái chính xác nhất, gọi ngay 1900.6174
Trả lời:
Chào anh Tuấn! Cảm ơn anh đã để lại câu hỏi cho Luật sư của chúng tôi! Sau khi tiếp nhận và phân tích, Luật sư đưa ra tư vấn như sau:
Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 quy định về tài sản riêng của vợ chồng như sau:
“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng
1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Theo quy định trên, nếu một trong hai vợ chồng được tặng tài sản riêng, tài sản đó sẽ chỉ thuộc về người đó và chỉ người đó mới có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Điều này có nghĩa là bất kỳ can thiệp hoặc quyết định nào của người còn lại về tài sản này sẽ không có giá trị.
Ngoài ra, theo Điều 44 Luật Hôn nhân và Gia đình, người được tặng tài sản riêng còn có quyền quyết định xem có muốn nhập tài sản đó vào tài sản chung của vợ chồng hay không. Nếu quyết định nhập, tài sản riêng sẽ trở thành tài sản chung vợ chồng và cả hai vợ chồng sẽ đứng tên chung trong sổ đỏ.
Như vậy, nếu cha mẹ tặng riêng đất cho con gái sau khi lấy chồng, con rể chỉ được đứng tên và có quyền với mảnh đất đó nếu người vợ đồng ý nhập tài sản riêng vào tài sản chung. Đối với vấn đề con rể có được đứng tên trong sổ đỏ bố mẹ tặng cho con gái mà anh Tuấn có thắc mắc thì anh Tuấn cần phải hỏi qua ý kiến của người vợ có được nhập sổ đỏ vào tài sản chung hay không.
Bài viết trên đây là toàn bộ thông tin Luật sư tư vấn và giải đáp về trường hợp bố mẹ cho đất con gái đã lấy chồng như thế nào? Hy vọng thông tin hữu ích trong bài viết trên sẽ giúp bạn đọc nắm rõ các quy định pháp lý có liên quan và áp dụng giải quyết hiệu quả trường hợp thực tế của mình. Nếu trong quá trình thực hiện thủ tục, hồ sơ nếu còn gặp bất kỳ sự khó khăn, vướng mắc nào, hãy vui lòng liên hệ với Tổng Đài Tư Vấn qua số điện thoại 1900.6174 để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất!