Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường hay không? Việc tự nguyện trả lại đất thuê mà không yêu cầu bồi thường là một quyết định đáng suy nghĩ và có ý nghĩa đối với các bên liên quan. Trong một số tình huống, người sử dụng đất có thể quyết định trả lại đất mà họ thuê vì những lý do kinh doanh, chiến lược hoặc những thay đổi trong hoạt động sản xuất.
Trong phần tiếp theo của thông tin này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết về các quy định và điều kiện liên quan đến Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư Tổng Đài Tư Vấn thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!
>>>Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường thủ tục như thế nào? liên hệ ngay 1900.6174
Anh Ngọc – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:
“Tôi đã thuê một mảnh đất từ Nhà nước để xây dựng một nhà xưởng sản xuất. Tuy nhiên, do một số lý do kinh doanh và chiến lược, tôi quyết định không còn sử dụng đất này nữa và muốn trả lại cho Nhà nước.
Tôi đã tiến hành việc làm đơn tự nguyện trả lại đất thuê của mình. Trong đơn, tôi đã cung cấp thông tin cá nhân, thông tin chi tiết về thửa đất đang sử dụng, và lý do tôi muốn trả lại đất.
Vì vậy, cho tôi hỏi thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất là như thế nào? . Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất? tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không? Thủ tục thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất? Tự nguyện trả lại đất gồm hồ sơ gì? Mẫu đơn xin tự nguyện trả lại đất ra sao.
Tôi xin cảm ơn!”
Cảm ơn anh Ngọc đã gửi câu hỏi đến với đội ngũ Luật sư Tổng Đài Tư Vấn liên quan đến vấn đề này với những thắc mắc của anh chúng tôi xin trả lời như sau:
Thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất
Theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai năm 2013, người sử dụng đất tự nguyện trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là một trong những căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiến hành thu hồi đất. Trong trường hợp này, việc thu hồi đất được quy định cụ thể và có liên quan đến nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Theo quy định, các trường hợp thu hồi đất bao gồm nhưng không giới hạn:
a) Những tổ chức đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc đã được giao đất có thu tiền sử dụng đất, nhưng tiền thuê đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất. Cũng bao gồm những trường hợp khi người sử dụng đất thuê của Nhà nước không còn đủ khả năng trả tiền thuê đất hàng năm do giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất.
b) Trường hợp cá nhân sử dụng đất đã qua đời mà không có người thừa kế.
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất.
d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
đ) Đất nằm trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
e) Đất ở vùng có nguy cơ sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.
Việc thu hồi đất theo quy định này phải tuân theo các căn cứ sau:
a) Có văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất như đã quy định ở điểm a Khoản 1.
b)Có giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người đã chết theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cần có văn bản xác nhận từ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người đã chết, xác nhận không có người thừa kế đối với trường hợp này.
c) Có văn bản trả lại đất từ người sử dụng đất. Điều này ám chỉ rằng người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất mà họ đang sử dụng.
d) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền. Điều này ám chỉ rằng đất đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê, nhưng thời hạn sử dụng đã hết và không được gia hạn.
đ) Có văn bản từ cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún hoặc bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người. Điều này đảm bảo rằng đất nằm trong khu vực có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Việc thực hiện thu hồi đất theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này cần tuân theo các căn cứ trên và được Chính phủ quy định chi tiết.
Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất?
Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:
“Điều 66. Thẩm quyền thu hồi đất
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này; b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây: a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài và sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
- Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”
Điều này cho thấy Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp cụ thể. Việc thu hồi đất phụ thuộc vào đối tượng và mục đích sử dụng đất, được ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện quyết định tuỳ theo trường hợp.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Cơ quan nào có thẩm quyền ra quyết định Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường? Gọi ngay 1900.6174
Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không?
Theo Điều 65 của Luật Đất đai 2013, việc thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất, và có nguy cơ đe dọa tính mạng con người được quy định cụ thể như sau:
“1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định pháp luật, tự nguyện trả lại đất, và có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất từ nguồn ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
…”
Nghị định 01/2017/NĐ-CP bổ sung Điều 18a vào Nghị định 47/2014/NĐ-CP, quy định về việc xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đã nộp, chi phí đầu tư vào đất còn lại, tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Theo quy định tại Điều 65 của Luật Đất đai 2013, khi Nhà nước thu hồi đất đối với trường hợp người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất, áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm c, khoản 1 của Điều 65, những trường hợp mà đất đó được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất có thu tiền sử dụng đất, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà người sử dụng đất đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, cũng như hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất và đủ điều kiện được bồi thường.
>>>Xem thêm: Bồi thường tái định cư là gì? Phương án bồi thường tái định cư như thế nào?
Theo quy định của Nghị định 01/2017/NĐ-CP, việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Xác định giá trị quyền sử dụng đất để hoàn trả tại thời điểm Nhà nước quyết định thu hồi đất;
b) Giá trị quyền sử dụng đất hoàn trả được tính dựa trên giá đất trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành, áp dụng cho mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn. Đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, giá trị quyền sử dụng đất sẽ được trả lại nguyên vẹn mà không trừ giá trị quyền sử dụng đất đã sử dụng;
c) Việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người tự nguyện trả lại đất được thực hiện khi Nhà nước giao, cho thuê đất đã thu hồi cho người khác sử dụng;
đ)Theo quy định của pháp luật, khi Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất cho người sử dụng đất, người đó có trách nhiệm hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất cho người có đất bị thu hồi. Điều này đảm bảo rằng người bị thu hồi đất sẽ được bồi thường đúng quyền lợi của mình.
e)Ngoài ra, việc quy định cụ thể về việc hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất được giao cho Bộ Tài chính. Điều này nhằm đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong việc xác định giá trị quyền sử dụng đất và quy trình hoàn trả.
Tổng kết lại, khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất và người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất trong trường hợp đủ điều kiện được bồi thường, người đó sẽ được hoàn trả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Điều này đảm bảo sự công bằng và đúng đắn trong việc giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường không? Gọi ngay 1900.6174
Thủ tục thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất
Quy trình thực hiện thu hồi đất được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nộp thông báo hoặc văn bản trả lại đất Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất cần gửi thông báo hoặc văn bản trả lại đất cùng với Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đến cơ quan tài nguyên và môi trường. Đối tượng gửi tài liệu tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể:
+ Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam gửi tài liệu đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất gửi tài liệu đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Bước 2: Thẩm tra, xác thực địa đất Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện thẩm tra, xác minh thực địa đất trong trường hợp cần thiết.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất Cơ quan tài nguyên và môi trường lập hồ sơ và trình UBND cấp có thẩm quyền ký quyết định thu hồi đất.
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thủ tục thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất? Gọi ngay 1900.6174
Tự nguyện trả lại đất gồm hồ sơ gì?
Hồ sơ bao gồm:
(i) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của UBND cấp xã xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất.
(ii) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (nếu có).
(iii) Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có).
(iv) Từ bản đồ địa chính thửa đất hoặc thông qua việc đo địa chính thửa đất, thu thập thông tin chi tiết về khu vực đất cụ thể;
(v) Gửi kèm tờ trình theo mẫu số 10/DD, nội dung quyết định thu hồi đất.
Thời hạn thực hiện quy định bởi Ủy ban nhân dân tỉnh. Ví dụ, đối với tỉnh Quảng Bình, trong thời hạn không quá 04 ngày, kể từ khi cơ quan tài nguyên và môi trường nhận được văn bản trả lại đất từ người sử dụng đất, cơ quan tài nguyên và môi trường sẽ tiến hành thẩm tra, xác minh trên thực địa nếu cần thiết. Sau đó, tờ trình cùng quyết định thu hồi đất sẽ được trình Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện (theo Mục 2.2, khoản 2 của Điều 8, Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thủ tục thu hồi đất do người dân tự nguyện trả lại đất?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Mẫu đơn xin Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường?Gọi ngay 1900.6174
Mẫu đơn xin tự nguyện trả lại đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
———–oOo———–
………., ngày … tháng … năm …
ĐƠN TRẢ LẠI ĐẤT THUÊ CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật đất đai năm 2013
Kính gửi: – UBND quận/huyện …
Tôi tên là : … Sinh ngày tháng năm là: …./…./…
Số CCCD là: …. Ngày cấp là: …. Nơi cấp: ……
Hộ khẩu thường trú của tôi là: ……
Chỗ ở hiện tại của tôi là:…
Số điện thoại của tôi là: …… Email: ……
Theo quyết định số ………/QĐ-UBND ngày …. tháng …. năm …… quyết định cho thuê đất ….., tôi đang sử dụng phần diện tích đất thuê như sau:
Địa điểm khu đất thuê của nhà nước: ……
Diện tích đó là: ….. m2.
Trong đó có …….m2 là đất ….. và …m2 là đất……
Mục đích sử dụng: ……
Thời hạn sử dụng : Từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm…
Số tiền thuê đất: …
Hình thức trả tiền thuê đất: …
Nay, do ….. tôi không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất trong khoảng thời gian từ …. trước khi hết thời hạn cho thuê. Cho nên, tôi làm đơn này, xin tự nguyện trả lại đất cho Nhà nước để có phương án sử dụng hợp lý đất đai.
Căn cứ Điều 65 Luật đất đai năm 2013 có quy định:
“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1.Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:
…
- c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;
…”
Do đó, tôi kính đề nghị quý cơ quan xem xét tiến hành thu hồi đất thuê và thanh toán lại số tiền thuê đất trong thời gian chưa sử dụng mà tôi đã đóng.
Kính mong quý cơ quan xem xét và nhanh chóng giải quyết. Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Mẫu đơn xin tự nguyện trả lại đất?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!
>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Hướng dẫn lập đơn? Gọi ngay 1900.6174
Hướng dẫn lập đơn
Đối với việc soạn thảo mẫu đơn Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường để gửi đến cơ quan có thẩm quyền, người soạn thảo cần chú ý đến hình thức và nội dung của đơn như sau:
– Về hình thức đơn:
+ Trên văn bản, chú trọng đặt quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” ở giữa.
+ Ngày tháng soạn thảo đơn được ghi bên phải của văn bản.
+ Phần trung tâm văn bản, dưới phần ghi ngày tháng, năm, cần ghi rõ tên mẫu đơn: “ĐƠN TRẢ LẠI ĐẤT THUÊ CỦA NHÀ NƯỚC”.
– Về nội dung đơn:
+ Ghi chính xác cơ quan tiếp nhận và có thẩm quyền xử lý để tránh trường hợp đơn bị trả lại do không đúng thẩm quyền.
+ Trình bày thông tin cá nhân và thông tin về thửa đất đang sử dụng.
+ Cung cấp căn cứ và đề nghị cơ quan xem xét thực hiện việc thu hồi đất thuê và thanh toán lại số tiền thuê đất trong thời gian chưa sử dụng.
+ Ký xác nhận đơn.
+ Ngoài những yêu cầu trên, cần đảm bảo đầy đủ, chính xác, và rõ ràng trong việc trình bày nội dung đơn, đồng thời tuân thủ các quy định pháp luật liên quan và quy định cụ thể của cơ quan có thẩm quyền.
>>>Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường thủ tục như thế nào? liên hệ ngay 1900.6174
Trên đây là giải đáp của luật sư Tổng Đài Tư Vấn cho câu Tự nguyện trả lại đất có được bồi thường? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!