Thu hồi đất trái pháp luật gồm những trường hợp nào?

don-to-cao-lan-chiem-dat-2

Thu hồi đất trái pháp luật đã trở thành một trong những vấn đề nóng bỏng và đáng quan ngại trong xã hội. Việc thu hồi đất trái pháp luật ảnh hưởng không chỉ đến quyền lợi của những người dân trực tiếp liên quan mà còn đặt ra nhiều câu hỏi về sự công bằng, hiệu quả và tính bền vững của quá trình phát triển đất đai. Mọi vướng mắc của các bạn liên quan đến vấn đề trên, vui lòng kết nối trực tiếp đến với Luật sư của Tổng Đài Tư Vấn thông qua số hotline 1900.6174 để được tư vấn kịp thời và nhanh chóng nhất!

>>>Luật sư giải đáp miễn phí mọi vấn đề liên quan đến thu hồi đất sử dụng trái pháp luật. Gọi ngay: 1900.6174

Thu hồi đất trái pháp luật là gì?

Trong thực tế hiện nay, khái niệm “thu hồi đất trái pháp luật” không được định nghĩa pháp lý chính xác. Tuy nhiên, ta có thể hiểu rằng thu hồi đất trái pháp luật đề cập đến các hành vi vi phạm các quy định về thu hồi đất trong Luật Đất đai năm 2013. Các hành vi vi phạm này có thể bao gồm những trường hợp sau đây:

  1. Thu hồi đất mà không có căn cứ pháp lý để thực hiện việc thu hồi đất.
  2. Thu hồi đất trái thẩm quyền, tức là việc thu hồi đất không tuân thủ đúng quy trình và thẩm quyền quy định.
  3. Thu hồi đất với diện tích không chính xác so với những thông tin được quy định.
  4. Quá trình đền bù, bồi thường, hỗ trợ tái định cư không tuân thủ theo quy định pháp luật hoặc không đầy đủ, không đúng theo quy định pháp luật.
  5. Thu hồi đất không tuân thủ trình tự, thủ tục, quy định của pháp luật.

Tuy các quy định cụ thể và chính xác về thu hồi đất trái pháp luật chưa được xác định, nhưng việc nhìn nhận và hiểu rõ các hành vi vi phạm này là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định về thu hồi đất và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu thu hồi đất sử dụng trái pháp luật là gì? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thu hồi đất trái pháp luật phạm tội gì? Gọi ngay 1900.6174 

Thu hồi đất trái pháp luật phạm tội gì?

Theo điều 229 Bộ luật hình sự 2015, các hành vi vi phạm liên quan đến thu hồi đất trái pháp luật có thể bị xem là phạm tội, bao gồm tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai và tội vi phạm các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Cụ thể, các hành vi vi phạm được quy định như sau:

Điều 229 quy định về tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai. Người lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ từ 03 năm đến 06 tháng tù. Các trường hợp vi phạm được xác định dựa trên diện tích đất và giá trị quyền dụng đất.

Theo Điều 229 của Bộ luật hình sự năm 2015, các tội liên quan đến thu hồi đất trái pháp luật có thể vi phạm như sau: tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai và tội vi phạm các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Tôi xin phân tích chi tiết theo quy định của Điều 229 như sau:

Điều 229. Tội vi phạm các quy định về quản lý đất đai

  1. Người vi phạm là người lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn giao đất, thu hồi, cho thuê, cho phép chuyển quyền sử dụng, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái quy định của pháp luật. Các trường hợp vi phạm được xác định như sau:

a) Đất trồng lúa có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 30.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 10.000 mét vuông (m2) đến dưới 40.000 mét vuông (m2);

b) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 500.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp hoặc từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;

c) Người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn tiếp tục vi phạm.

2. Phạm tội thuộc các trường hợp sau đây:

a) Có sự tổ chức trong việc vi phạm;

b) Đất trồng lúa có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất có diện tích từ 50.000 mét vuông (m2) trở lên; đất nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp có diện tích từ 40.000 mét vuông (m2) trở lên;

c) Đất có giá trị quyền dụng đất được quy thành tiền từ 2.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp hoặc từ 5.000.000.000 đồng trở lên đối với đất phi nông nghiệp;

d) Gây hậu quả nghiêm trọng hoặc gây thiệt hại lớn đến quyền, lợi ích của Nhà nước, tổ chức, cá nhân.

3. Hình phạt:

a) Đối với tội vi phạm quy định tại khoản 1, Điều này, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm;

b) Đối với tội vi phạm quy định tại khoản 2, Điều này, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.

Vì vậy, trong trường hợp được nêu trên, nếu có bằng chứng đủ để xác định rằng cá nhân nào đó đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm các quy định về quản lý đất đai, thu hồi đất trái pháp luật, họ có thể đối mặt với hình phạt tù từ 1 đến 7 năm tù, tùy thuộc vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra.

Dựa trên điều 230 của Bộ luật hình sự (2015), tôi hiểu rằng:

  1. Nếu một người lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn và vi phạm quy định về bồi thường đất, hỗ trợ và tái định cư, và gây ra thiệt hại tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng (hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà vẫn vi phạm), thì họ có thể bị phạt cải tạo không giam giữ trong vòng tối đa 3 năm hoặc phạt tù từ 1 đến 5 năm.
  2. Nếu phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, như vụ lợi cá nhân hoặc động cơ cá nhân khác, có tổ chức, dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì họ có thể bị phạt tù từ 3 đến 12 năm.
  3. Nếu phạm tội gây thiệt hại từ 1.000.000.000 đồng trở lên, thì họ có thể bị phạt tù từ 10 đến 20 năm.
  4. Ngoài việc bị phạt tù, người phạm tội cũng có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 1 đến 5 năm, hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Tuy nhiên, để xác định chính xác liệu hành vi thu hồi đất của chính quyền có vi phạm pháp luật và có thể khởi tố hình sự hay không, cần phải xem xét các tình huống cụ thể và căn cứ vào quy định của pháp luật.

Xin lưu ý rằng đây chỉ là một diễn giải chung dựa trên quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và không thay thế cho lời khuyên pháp lý chính thức. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý cụ thể, tôi khuyến nghị bạn tìm kiếm sự tư vấn từ một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thu hồi đất trái pháp luật phạm tội gì? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

thu-hoi-dat-trai-phap-luat-4

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thu đất trái pháp luật gồm các trường hợp? Gọi ngay 1900.6174 

Thu đất trái pháp luật gồm các trường hợp 

Chị Mai – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:

Tôi là một người dân sống tại huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa , tôi đã nhận được một thông báo từ Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc thu hồi một phần đất mà tôi đang sử dụng để xây dựng nhà ở và trồng cây trái. Theo thông báo, đất của tôi được xác định là thuộc quỹ đất công ích của xã, và việc thu hồi đất là để triển khai dự án xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng.

Tuy nhiên, tôi không đồng ý với quyết định thu hồi đất này vì chị cho rằng việc thu hồi đất của mình là trái pháp luật.

Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi rằng Thu hồi đất sai thẩm quyền là như thế nào? Và Thu hồi đất sai trình tự, thủ tục ra sao?

Tôi xin cảm ơn!

 

Cảm ơn chị Mai đã gửi câu hỏi đến Tổng đài Tư Vấn 1900.6174 , Luật sư xin tư vấn cho chị như sau:

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai năm 2013, cơ quan có thẩm quyền để thu hồi đất được quy định cụ thể như sau:

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Các quyền và thẩm quyền cụ thể để thu hồi đất được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định trên. Tuy nhiên, việc thu hồi đất sai thẩm quyền vẫn diễn ra trong nhiều trường hợp, và điều này đồng nghĩa với việc vi phạm quy định của pháp luật.”

Trình tự, thủ tục thu hồi đất

Trình tự và thủ tục thu hồi đất theo quy định của pháp luật đất đai bao gồm 6 bước cụ thể như sau:

Bước 1: Thông báo thu hồi đất: Cơ quan có thẩm quyền sẽ công bố thông báo thu hồi đất để thông báo cho các bên liên quan về việc thu hồi đất.

Bước 2: Ra quyết định thu hồi đất: Cơ quan có thẩm quyền sẽ ban hành quyết định thu hồi đất dựa trên căn cứ và lý do phù hợp.

Bước 3: Kiểm kê đất đai, tài sản có trên đất: Các đơn vị có thẩm quyền sẽ thực hiện kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất để xác định giá trị và quyền sở hữu.

Bước 4: Lấy ý kiến, lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Các bên liên quan sẽ được yêu cầu đưa ý kiến và sau đó sẽ lập và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 5: Quyết định phê duyệt và niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định phê duyệt và công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

Bước 6: Tổ chức chi trả bồi thường: Cơ quan có thẩm quyền sẽ tổ chức chi trả bồi thường cho các bên bị thu hồi đất theo phương án đã được phê duyệt.

Việc thu hồi đất phải tuân thủ đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Việc thực hiện sai hoặc vi phạm trình tự, thủ tục trong quá trình thu hồi đất là vi phạm quy định của pháp luật đất đai. Ví dụ, có hai trường hợp sau đây là vi phạm quy định của pháp luật do vi phạm trình tự, thủ tục trong quá trình thu hồi đất:

Ví dụ 1: Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã tiến hành thu hồi đất của người dân mà chưa có quyết định thu hồi đất hoặc không có thông báo hoặc thông báo khác đến người bị thu hồi. Hành động này vi phạm quy định về trình tự và thông báo đầy đủ cho các bên liên quan trong quá trình thu hồi đất.

Ví dụ 2: Trường hợp thu hồi đất mà không tiến hành kiểm kê đất đai và tài sản có trên đất để đưa ra mức bồi thường hợp lý. Hoặc trong trường hợp đã kiểm kê nhưng mức bồi thường, hỗ trợ và tái định cư không được xác định một cách hợp lý. Điều này đồng nghĩa với việc vi phạm quy định về trình tự và thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên bị thu hồi đất.

Chúng tôi, Tổng đài pháp luật, trân trọng chia sẻ những quan điểm và tư vấn về việc thu hồi đất trái quy định pháp luật. Chúng tôi cam kết đồng hành cùng khách hàng trong việc giải quyết mọi vấn đề pháp lý liên quan. Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn một cách tốt nhất và đáp ứng nhu cầu của bạn.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thu đất trái pháp luật gồm các trường hợp? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174  được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

thu-hoi-dat-trai-phap-luat-3

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trái pháp luật? Gọi ngay 1900.6174 

Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trái pháp luật?

Chị Trang – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:

Tôi là một nông dân sinh sống tại một vùng nông thôn. Tôi có mảnh đất nhỏ của mình, đem lại nguồn thu nhập duy trì cuộc sống gia đình.

Tuy nhiên, nay tôi nhận được thông báo từ chính quyền địa phương rằng mảnh đất của tôi đã bị xác định là nhà nước thu hồi đất trái pháp luật. Tin này khiến tôi hoang mang và lo lắng liệu không iết gia đình tôi có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trái pháp luật không?

Xin Luật sư giải đáp giúp tôi, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn chị Trang đã gửi câu hỏi đến Tổng đài Tư Vấn 1900.6174, Luật sư xin tư vấn cho chị như sau:

Cụ thể, theo Điều 17 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017, nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong một số trường hợp, bao gồm:

  1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật.
  2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính trái pháp luật.
  3. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả vi phạm hành chính trái pháp luật, bao gồm buộc tháo dỡ công trình không có phép, buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, buộc thu hồi sản phẩm không đảm bảo chất lượng, và nhiều biện pháp khác.
  4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp luật.
  5. Áp dụng các biện pháp xử lý hành chính trái pháp luật, bao gồm giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, và các biện pháp khác.
  6. Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của Luật Tố cáo các biện pháp để bảo vệ người tố cáo.
  7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin về cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và không cung cấp lại thông tin.
  8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép và các giấy tờ có giá trị trái pháp luật.
  9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật.
  10. Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật.
  11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật.
  12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp luật.
  13. Cấp văn bằng bảo hộ không đúng quy định hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật.
  14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.

Vì vậy, nếu trường hợp nhà bạn bị thu hồi đất trái phép, theo quy định của pháp luật, bạn có quyền yêu cầu nhà nước bồi thường thiệt hại.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trái pháp luật?.Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

>>> Luật sư tư vấn miễn phí về vấn đề Thẩm quyền thu hồi đất? Gọi ngay 1900.6174

Thẩm quyền thu hồi đất

Theo Điều 66 Luật Đất đai 2013, về thẩm quyền thu hồi đất, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp có quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
  2. Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Trong khi đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  1. Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, và cộng đồng dân cư.
  2. Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà họ sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trong trường hợp khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Điều này nhằm tạo ra sự minh bạch và rõ ràng trong việc xác định thẩm quyền thu hồi đất, tạo điều kiện cho quá trình thực hiện công bằng, đồng thời đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư liên quan đến việc thu hồi đất trái pháp luật.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Có được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất trái pháp luật? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

thu-hoi-dat-trai-phap-luat-2

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thẩm quyền thu hồi đất? Gọi ngay 1900.6174

Thủ tục khiếu nại quyết định thu hồi đất 

Anh Hùng – Thanh Hóa có câu hỏi như sau:

Tôi là một nông dân sống tại Thanh Hóa, tôi có  mảnh đất để trồng trọt của ở vùng nông thôn. Tôi đã đổ công sức và tâm huyết vào việc nuôi dưỡng và phát triển vùng đất này, từ đó tạo ra nguồn thu nhập cho gia đình.

Tuy nhiên, hiện nay tôi nhận được thông báo từ Ủy ban nhân dân cấp huyện rằng mảnh đất của tôi đã bị xác định thửa đất của tôi sẽ bị thu hồi.Tôi không chấp nhận quyết định này 

Tôi quyết định làm khiếu nại quyết định thu hồi đất trên. Vậy tôi xin hỏi Luật sư tư vấn giúp tôi thủ tục như thế nào?

Tôi xin cảm ơn!

 

Cảm ơn anh Hùng đã gửi câu hỏi đến Tổng đài Tư Vấn 1900.6174, Luật sư xin tư vấn cho chị như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Luật khiếu nại năm 2011, khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật và xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp tranh chấp liên quan đến quyết định thu hồi đất, quy trình khiếu nại được tiến hành như sau:

Khiếu nại lần đầu Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định thu hồi đất hoặc Ủy ban nhân dân nơi người đã ra quyết định thu hồi đất bằng việc khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp. Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, tính từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.

Trường hợp có trở ngại khách quan như ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc những người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu, thì thời gian bị trở ngại không được tính vào thời hiệu khiếu nại.

Giải quyết khiếu nại: Khi nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp được biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết, phải nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết khiếu nại không vượt quá 30 ngày, tính từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày, tính từ ngày thụ lý. Đối với những vùng sâu, vùng xa có khó khăn trong việc di chuyển, thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, tính từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày, tính từ ngày thụ lý.

Khiếu nại lần hai Thủ tục khiếu nại lần hai áp dụng trong trường hợp: người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết; người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.

Người khiếu nại khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.

Thời hạn giải quyết: trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc tính từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với những vùng sâu, vùng xa có khó khăn trong việc di chuyển, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

Giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, tính từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu n ại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp được biết. Trong trường hợp người giải quyết khiếu nại lần hai cho rằng cần thiết, họ có thể thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tương tự như khiếu nại lần đầu. Trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với những vùng sâu, vùng xa có khó khăn trong việc di chuyển, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

Người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Trong trường hợp không thụ lý giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần hai phải nêu rõ lý do. Nếu vụ việc khiếu nại phức tạp, người giải quyết khiếu nại lần hai có thể yêu cầu Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến và tìm giải pháp hợp lý trong quá trình giải quyết khiếu nại.

Đồng thời, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai cũng tuân theo quy định về thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu. Trong vòng 30 ngày, tính từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với những vùng sâu, vùng xa có khó khăn trong việc di chuyển, thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 45 ngày.

Luật sư tư vấn theo khoản 1 Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011 khuyến nghị rằng người khiếu nại nên tuân thủ quy trình và thời hạn khiếu nại để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ một cách công bằng và hiệu quả. Nếu cảm thấy quyết định thu hồi đất không công bằng hoặc có sai phạm pháp luật, người khiếu nại có quyền tiếp tục khấu trừ đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

>>>Xem thêm: Sử dụng đất sai mục đích có bị thu hồi? Thủ tục thu hồi đất không đúng mục đích

Tranh chấp quyết định thu hồi đất sẽ được giải quyết theo phương thức khiếu nại. Quy trình khiếu nại cụ thể được thực hiện như sau:

* Khiếu nại lần đầu:

Người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định thu hồi đất hoặc Ủy ban nhân dân nơi người đã ra quyết định thu hồi đất bằng hình thức khiếu nại hoặc khi ếu nại trực tiếp.

  • Thời hạn khiếu nại là 90 ngày, kẻ từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong trường hợp có hiện tượng chướng ngại vận chuyển do ốm đau, thiên tai, địch họa, công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn, thì thời gian có chướng ngại đó không tính vào thời hạn khiếu nại.
  • Giải quyết khiếu nại: Khi nhận được khiếu nại thuộc thâm quyền, người có thâm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thâm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trong trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Thời hạn giải quyết khiếu nại: không quá 30 ngày, kẻ từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kẻ từ ngày thụ lý. Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kẻ từ ngày th ụ trưởng cấp trên.

  • Trong trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.
  • Thời hiệu giải quyết khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà khiếu nại lần đầu không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
  • Giải quyết khiếu nại: Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Trường hợp không thụ lý giải quyết, người giải quyết khiếu nại lần hai phải nêu rõ lý do. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai có thể thành lập Hội đồng tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
  • Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai tương tự như khiếu nại lần đầu, không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý. Đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

Trên đây là giải đáp của luật sư cho câu Thẩm quyền thu hồi đất? Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng  1900.6174 được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

thu-hoi-dat-trai-phap-luat-1

>>> Luật sư tư vấn về vấn đề Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất? Gọi ngay 1900.6174

Thủ tục khởi kiện quyết định thu hồi đất

Theo quy định tại Điều 116 của Luật tố tụng hành chính, thời hiệu khởi kiện quyết định thu hồi đất là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định thu hồi. Trong trường hợp đã thực hiện thủ tục khiếu nại, thời hiệu khởi kiện là 01 năm kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại, hoặc từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại mà không được giải quyết.

Đối với vụ án hành chính về quyết định thu hồi đất, Tòa án cấp huyện hoặc cấp tỉnh có thẩm quyền (theo quy định tại Điều 31-34 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015) sẽ tiến hành giải quyết sơ thẩm.

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa án thụ lý vụ án.

Quy trình khởi kiện quyết định thu hồi đất bao gồm các bước sau:

  1. Gửi đơn khởi kiện và hồ sơ, tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền.
  2. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ ra thông báo yêu cầu người khởi kiện nộp tạm ứng án phí.
  3. Người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí cho Cơ quan Thi hành án và nộp biên lai lại cho Tòa án.
  4. Tòa án sẽ ra quyết định thụ lý vụ án và tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng hành chính.

Trong quá trình xét xử, Tòa án sẽ lắng nghe các bằng chứng và luận điểm của cả hai bên, sau đó sẽ đưa ra quyết định cuối cùng về vụ án hành chính này.

>>>Xem thêm: Mức phạt khi sử dụng sai mục đích sử dụng đất? Có bị thu hồi đất?

Trên đây là giải đáp của luật sư cho chủ đề Thu hồi đất trái pháp luật. Nếu anh, chị và các bạn còn thắc mắc về vấn đề này hay cần được giải đáp thêm những vấn đề có liên quan, hãy nhấc máy và gọi ngay đến đường dây nóng 1900.6174 của Tổng Đài Tư Vấn để được luật sư tư vấn miễn phí và nhanh chóng và kịp thời nhất!

 

Liên hệ chúng tôi

Dịch vụ luật sư ⭐️ Chuyên nghiệp: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ xử lý nợ xấu, nợ khó đòi ⭐️ Đúng pháp luật – Uy tín
Dịch vụ ly hôn ⭐️ Nhanh – Trọn gói – Giải quyết trong ngày
Dịch vụ Luật sư riêng ⭐️ Uy tín: Dành cho cá nhân – gia đình – doanh nghiệp
Dịch vụ Luật sư Hình sự ⭐️ Nhanh chóng – Hiệu quả
Dịch vụ Luật sư tranh tụng ⭐️ Giỏi – Uy tín – Nhận toàn bộ vụ việc
Dịch vụ Luật sư doanh nghiệp ⭐️ Tư vấn thường xuyên cho doanh nghiệp
  1900252505